TNG CNG QUN L HOT NG I MI

  • Slides: 83
Download presentation
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PPDH, KTĐG, N NG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PPDH, KTĐG, N NG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC

Nội dung trình bày: 1. Từ quan niệm mới về chất lượng trường phổ

Nội dung trình bày: 1. Từ quan niệm mới về chất lượng trường phổ thông 2. đến vấn đề về quản lý đổi mới đồng bộ PPDH, KTĐG ở trường trung học

Từ quan niệm về chất lượng trường phổ thông…

Từ quan niệm về chất lượng trường phổ thông…

Chất lượng trường học 1. Chất lượng giáo dục (CLGD) của nhà trường? -

Chất lượng trường học 1. Chất lượng giáo dục (CLGD) của nhà trường? - CLGD một khái niệm động, nhiều chiều, ít nhất gồm: Mục tiêu; quá trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu và thành quả đạt được so với mục tiêu. - Theo cách hiểu hiện nay: CLGD là sự đáp ứng của nhà trường đối với các yêu cầu về Mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục và các quy định về tiêu chuẩn đánh giá nhà trường của Bộ GD-ĐT. - CLGD của nhà trường thể hiện qua các hoạt động dạy học – giáo dục và các dịch vụ Giáo dục.

Chất lượng trường học Triết lý giáo dục: Nhân dịp Quốc khánh 2004, Thủ

Chất lượng trường học Triết lý giáo dục: Nhân dịp Quốc khánh 2004, Thủ tướng Lý Hiển Long Singapore nói “Chúng ta phải dạy ít để HS có thể học được nhiều hơn” - Từ 1997: “Trường học tư duy, quốc gia học tập. Thinking Schools, Learning Nation” là định hướng cho ĐM giáo dục Singapore. Bắc u: Phát triển theo chiều ngang Mỹ: Phát triển thẳng đứng Mỗi trường học của Singaporre xác định: - Tầm nhìn - Chiến lược - Sứ mạng -

Chất lượng trường học Dạy ít học nhiều là gì: Tập trung nâng cao

Chất lượng trường học Dạy ít học nhiều là gì: Tập trung nâng cao chất lượng của học sinh bằng cách tạo nên nhiều “khoảng trống” trong chương trình để giáo viên có thể thực hiện những kế hoạch giảng dạy riêng, cùng học sinh định hình một môi trường giáo dục riêng và bồi dưỡng nghiệp vụ (Mô hình trường học mới của Việt Nam) Rút gọn chương trình giảng dạy 10 -20% để tạo thời gian trống. Bộ giáo dục giảm 2 giờ/tuần cho giáo viên để họ có thêm thời gian lên kế hoạch giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm chuyên môn

10 yếu tố đánh giá chất lượng trường học (Theo CT hành động Dakar

10 yếu tố đánh giá chất lượng trường học (Theo CT hành động Dakar -2000 UNESCO) (1) Người học khoẻ mạnh, được nuôi dạy tốt, được khuyến khích để có động cơ học tập chủ động, kết quả học tập tốt (2) GV thạo nghề, được động viên đúng mức (3) Phương pháp và Kỹ thuật dạy học tích cực 4) Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học 5) Thiết bị, công nghệ, học liệu giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận

10 yếu tố đánh giá chất lượng trường học (Theo CT hành động Dakar

10 yếu tố đánh giá chất lượng trường học (Theo CT hành động Dakar -2000 UNESCO) 6) Môi trường học tập vệ sinh, an toàn, lành mạnh. 7) Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình và kết quả giáo dục. 8) Hệ thống quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ. 9) Tôn trọng và thu hút được cộng đồng và nền văn hoá địa phương trong hoạt động giáo dục. 10) Các thiết chế đầy đủ; chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thoả đáng và bình đẳng.

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường UNESCO nêu ra bốn

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường UNESCO nêu ra bốn nhóm thành tố tạo thành chất lượng của một nhà trường (viết tắt là CIPO): Hoàn cảnh, Đầu vào, Quản lý quá trình, Kết quả đầu ra. I) Hoàn cảnh nhà trường (Context): - Hoàn cảnh kinh tế, xã hội. - Dân trí và nhu cầu giáo dục của địa bàn dân cư. - Chính sách đối với nhà trường. - Sự đóng góp cho giáo dục của cộng đồng.

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) II) Các yếu

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) II) Các yếu tố đầu vào (Input) – Gồm 5 yếu tố, viết tắt là 5 M: - Con người (Man): chất lượng CBQL, GV, HS; tham gia của XH vào công tác GD trong trường. - CSVC (Material): CSVC, TBDH, tài liệu, SGK, . . . - Tài chính (Money): các nguồn thu và sử dụng hợp lý vào hoạt động DH, GD, dịch vụ. - Phương pháp (Method): khả năng nắm vững các PPDH-KTĐG, TBDH, KTDH và vận dụng vào cải tiến, nâng cao chất lượng DH, GD. - Quản lý (Management): Cơ cấu tổ chức, phân công lao động, cơ chế phối hợp hoạt động, thực hiện kế hoạch khoa học, hiệu quả

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý quá trình (Process)–viết tắt là PDCA 1 - Xây dựng kế hoạch (Plan): + Phân tích cơ hội và thách thức trong hoàn cảnh, ĐK của trường để xây dựng KH dài hạn, năm học, từng mặt hoạt động có ưu tiên thứ bậc KH. Chỉ rõ: Làm việc gì? Ai làm? Làm thế nào? Nguồn lực để thực hiện? Làm khi nào? Các yêu cần đạt được? + KH cần được tập thể biết, thảo luận, hiến kế và thống nhất các việc phải làm, cách làm, các chỉ tiêu cần đạt.

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý quá trình (Process)-viết tắt là PDCA (tt): 2 - Thực hiện kế hoạch (Do): + Căn cứ vào KH chung, phân công nhiệm vụ cho các tổ chức, các cá nhân. + Các tổ, cá nhân xây dựng KH thực hiện nhiệm vụ được phân công phù hợp nhất đối với mình. + KH hành động của các tổ, cá nhân được tập hợp lại, hình thành KH giám sát của trường đối với các tổ, cá nhân.

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý quá trình (Process)-viết tắt là PDCA (tt): 3 - Giám sát thực hiện kế hoạch (Check): + Mỗi cá nhân tự quản lý việc thực hiện KH và tự giám sát công việc của mình đến kết quả cuối cùng. + Nhà trường hoặc tổ có các đợt giám sát định kỳ hoặc bất thường, phát hiện kịp thời các vấn đề mới phát sinh để có biện pháp hỗ trợ, hoặc các quyết định bổ sung, tạo ĐK cho mỗi cá nhân hoàn thành KH khắc phục kịp thời những sai sót ngay trong quá trình thực hiện.

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) III) Quản lý quá trình (Process)-viết tắt là PDCA (tt): 4. Tác động cải tiến liên tục (Act): Sau một quá trình hoạt động cần tổng kết rút kinh nghiệm, xác nhận những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm cần khắc phục; mặt khác hoàn cảnh, ĐK đầu vào của trường, của cá nhân đã thay đổi so với thời gian đầu. => Cần phân tích để tiếp tục đề xuất các tác động cải tiến cho chu kỳ quản lý tiếp theo. => Quá trình cải tiến từng bước, liên tục hướng tới đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về CLGD.

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) IV) Kết quả

Các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng nhà trường (tt) IV) Kết quả đầu ra (Outcome) - Tập trung vào những đặc điểm cụ thể về chất của đối tượng => chính là sự thay đổi về KT, KN và thái độ (so với mục tiêu GD) của HS từ khi bắt đầu cho đến cuối giai đoạn hưởng lợi GD. - Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp cao; - Hệ thống giáo dục dân chủ, bình đẳng.

Mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố Nhóm yếu tố Đầu vào -

Mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố Nhóm yếu tố Đầu vào - M/trường đảm bảo; - Ng/lực thoả đáng; - CTGD thích hợp; - Thu hút cộng đồng tham gia GD. Nhóm yếu tố Quá trình - Xây dựng KH -Thực hiện KH -Giám sát thực hiện KH Tác động cải tiếnliên tục - PP và KT dạy và học tích cực; Nhóm yếu tố Đầu ra - Người học khoẻ mạnh, có động cơ HT, kết quả cao; - GV thạo nghềnghiệp; - Hệ thống GD dân chủ - Hệ thống đánh giá thích hợp; - H/thống q/lí dân chủ. Ngữcảnh Hoàn cảnh KT-XH, Dân trí và nhu cầu GD của địa bàn dân cư; Chính sách đối với nhà trường; Sự đóng góp cho GD của cộng đồng.

… đến việc tăng cường quản lý đổi mới đồng bộ phương pháp dạy

… đến việc tăng cường quản lý đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, nâng cao hiệu quả giáo dục

Một số vấn đề về PPDH, KTĐG và đổi mới PPDH, KTĐG

Một số vấn đề về PPDH, KTĐG và đổi mới PPDH, KTĐG

Quan điểm dạy học? - Là định hướng tổng thể cho hành động PP,

Quan điểm dạy học? - Là định hướng tổng thể cho hành động PP, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc DH, lý luận DH, điều kiện DH và tổ chức DH; định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình DH. - Là định hướng mang tính chiến lược, mô hình LT của PPDH => Chưa đưa ra những mô hình hành động, những hình thức cụ thể cho hành động PP.

Quan điểm dạy học? DH giải quyết vấn đề, DH giải thích - minh

Quan điểm dạy học? DH giải quyết vấn đề, DH giải thích - minh hoạ; DH kế thừa; DH khám phá; DH nghiên cứu; DH định hướng hành động; DH định hướng HS; DH theo tình huống; DH gắn với kinh nghiệm; DH định hướng mục tiêu; DH giao tiếp; v. v. . ; các môn còn có những quan điểm dạy học đặc thù. Trong các quan điểm DH nêu trên, DH giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể vận dụng trong hầu hết các hình thức và PPDH với những năng lực của GV và mức độ tự lực khác nhau của HS.

Phương pháp dạy học? - PPDH cụ thể là những hình thức, cách thức

Phương pháp dạy học? - PPDH cụ thể là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và những ĐK DH cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. - Có hàng trăm PPDH cụ thể, gồm những PP chung cho nhiều môn, các PP đặc thù bộ môn. - Bên cạnh các PPDH truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại, biểu diễn trực quan, làm mẫu, có một số PP khác như: PP nghiên cứu trường hợp, PP điều phối, PP đóng vai, v. v. . .

Kỹ thuật dạy học? KTDH là những động tác, cách thức hành động của

Kỹ thuật dạy học? KTDH là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Có tới hàng ngàn KTDH. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, như: Kỹ thuật “Động não”, Kỹ thuật “tia chớp”, Kỹ thuật tương tự, Kỹ thuật bản đồ tư duy v. v. . .

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Học tập, trước đây, thường

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Học tập, trước đây, thường được nói đến như một quá trình tích lũy các kiến thức được sâu chuỗi, phân loại và cần phải được truyền đạt và củng cố một cách rõ ràng. Hiện nay, học tập được hiểu là một quá trình tạo dựng sự hiểu biết trong đó mỗi cá nhân nỗ lực để kết nối các thông tin mới với những điều mà họ đã biết, từ đó các ý tưởng có sự cố kết cá nhân. Mỗi người học lại xây dựng sự hiểu biết theo những cách riêng, tùy thuộc vào mối quan tâm, kinh nghiệm và phong cách học tập của mình. Học tập là một quá trình trong đó chủ thể (người học) thu thập, xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh để biến đổi và làm phong phú mình.

Kết quả học tập (KQHT) là thành tựu của người học sau quá trình

Kết quả học tập (KQHT) là thành tựu của người học sau quá trình hoạt động học tập, thể hiện ở những mục tiêu học tập người học đạt được trong các lĩnh vực nhận thức, hành động và xúc cảm. KQHT không hoàn toàn đồng nhất với nội dung học tập mà nhà trường thường đánh giá theo quy định của chương trình giáo dục hay theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Nó rộng hơn và phong phú hơn khối lượng và mức độ tri thức, kỹ năng, hành vi biểu cảm và vận động mà người học đạt được nhờ học tập. Kết quả học tập thực sự bao hàm cả những giá trị xã hội (đặc biệt là kỹ năng xã hội), mức độ tăng lên thể chất và trí tuệ, sự phát triển lý trí, tình cảm, nhu cầu và hành vi đạo đức, v. v. . . Đó là những yếu tố khó định lượng khi đánh giá vì chúng không đơn thuần phản ánh tác dụng của học tập.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là xác định giá trị

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là xác định giá trị thành tựu học tập người học đạt được qua quá trình học tập, để đưa ra những nhận định về mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra, làm căn cứ cho việc phê chuẩn, xếp hạng, hay phân loại thành tựu học tập; đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy, học; đưa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi các chính sách giáo dục. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH Đánh giá, trước đây, thường hay so sánh học sinh với các bạn học thành công hơn như một công cụ để khuyến khích học sinh học tập, tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy học sinh sẽ có động cơ học tập và tự tin hơn khi các em đạt được những tiến bộ và thành tích, chứ không phải sự thất bại và yếu kém so với các học sinh khác trong lớp học.

Mục đích của giáo dục, suy cho cùng, là sự tiến bộ của học

Mục đích của giáo dục, suy cho cùng, là sự tiến bộ của học sinh. Đây chính là kết quả cuối cùng của quá trình học tập nhằm thay đổi hành vi của học sinh. Thuật ngữ “hành vi” được sử dụng ở đây nhằm chỉ những hoạt động liên quan đến trí óc, tình cảm cũng như thể chất. Do đó, sự tăng cường về tri thức, mở rộng hiểu biết, phát triển thể chất, nâng tầm quan điểm và đào sâu giá trị nhận thức - tất cả những điều đó đều được coi là sự thay đổi về hành vi.

Những quan điểm xưa kia về động cơ học tập bị ảnh hưởng mạnh

Những quan điểm xưa kia về động cơ học tập bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tâm lý chủ nghĩa hành vi, trong đó việc khen thưởng và kỷ luật thường là củng cố hoặc xóa bỏ một hành vi nào đó và cũng tồn tại một niềm tin rằng đánh giá và xếp loại là để HS học tập chăm chỉ hơn. Ngày nay, mối quan hệ giữa xếp loại và động cơ được nhìn nhận là không đơn giản và cũng không thể thấy trước hết được kết quả. Xếp loại HS có thể khuyến khích một số HS nhưng cũng có thể làm nản chí một số HS khác. Những HS học tập tốt thường có động cơ là sự thành công và tán dương đi cùng với những nỗ lực của HS đó. Những HS không học tập tốt có thể lựa chọn để tránh gặp thất bại bằng cách coi nhẹ quy trình ĐG và ngay cả gắn kết với nhà trường.

Nghiên cứu gần đây về nhận thức, động cơ thúc đẩy con người học

Nghiên cứu gần đây về nhận thức, động cơ thúc đẩy con người học tập chính là năng lực và sự thành công. Khi HS thấy được sự tự chủ và có quyền lựa chọn trong HT, các em sẽ đầu tư thời gian và công sức cho việc HT đó. ĐG có thể là một động cơ, không phải là thông qua khen thưởng và kỷ luật, nhưng qua việc khuyến khích sự đam mê thực sự của HS. ĐG có thể khuyến khích HS HT, bằng cách: • chú trọng tới sự tiến bộ và thành tích hơn những yếu kém và thất bại • cung cấp thông tin phản hồi để phát triển học tập • củng cố ý tưởng của HS và trách nhiệm đối với học tập của chính HS • tạo dựng sự tự tin cho HS từ đó có thể và nhận thấy cần mạo hiểm với những rủi ro • có sự liên quan và thôi thúc trí tưởng tượng của HS • tạo cơ sở cho sự thành công của HS

Minh họa hai xu hướng: + -Coi trọng kết quả định lượng: Khắt khe,

Minh họa hai xu hướng: + -Coi trọng kết quả định lượng: Khắt khe, chặt chẽ: Hàn Quốc, phụ huynh học sinh tham gia coi thi; Mỹ với 49 tiêu chí đầu ra -Coi trọng kết quả định tính: tự giác, Phần Lan và một số nước Bắc u: không thanh kiểm tra + Kiểm tra quốc gia, danh sách xếp loại nhà trường và hệ thống thanh tra, kiểm định GD không tồn tại. Vì tất cả dựa trên niềm tin, sự tôn trọng của cơ quan quản lí, cộng đồng đối với GV và lòng tự trọng của mỗi người dạy. + Hệ thống GD mềm dẻo là cơ sở cho nguyên tắc “trung ương cầm lái- địa phương thực hiện”. "Cầm lái" là hướng dẫn theo luật và các tiêu chí, chương trình cốt lõi, kế hoạch của chính phủ và hướng dẫn thông tin. Các cơ quan GD tỉnh thành có nghĩa vụ đối với việc cung cấp và thi hành giáo dục. Nhà trường và các GV được hưởng quyền tự chủ rất cao.

+ Tác động mạnh của đánh giá đến CS quốc gia: Kết quả PISA

+ Tác động mạnh của đánh giá đến CS quốc gia: Kết quả PISA có tác động mạnh mẽ Cải cách GD các nước: -Đức: Vụ nổ lớn giữa Thủ đô: CP điều chỉnh chính sách giáo dục, kết quả tăng dần từng năm - Mỹ: khẳng định GDTr. H có vấn đề; tụt dốc

Kiểm tra đánh giá? KTĐG kết quả học tập được xem là một khâu

Kiểm tra đánh giá? KTĐG kết quả học tập được xem là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, bao gồm: - thu thập, xử lý thông tin một cách hệ thống những kết quả học tập ở các giai đoạn khác nhau. - đối chiếu với mục tiêu DH ở từng giai đoạn và cuối cùng đối chiếu với chuẩn KT, KN của môn học. - để đánh giá sự tiến bộ của người học qua từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình DH (với cách hiểu chất lượng trùng khớp với mục tiêu, với chuẩn).

Mục đích của kiểm tra đánh giá Đánh giá kết quả quá trình HT

Mục đích của kiểm tra đánh giá Đánh giá kết quả quá trình HT của HS, khuyến khích, tạo động lực cho HS, giúp HS tiến bộ không ngừng. Cung cấp nguồn thông tin phản hồi giúp GV nắm bắt được chất lượng, PPDH để từ đó điều chỉnh thích hợp cho công tác giảng dạy của mình. Giúp cơ quan GD, nhà quản lý và hoạch định chính sách các cấp có được những số liệu, thông tin về chất lượng và trình độ của hệ thống GD để có những điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo kịp thời.

Định hướng chung về đổi mới PPDH đối với mỗi môn học của giáo

Định hướng chung về đổi mới PPDH đối với mỗi môn học của giáo viên (1) Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin, . . . ), => Trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo về tư duy cho HS. Phá bỏ công thức 2 -4 -8: 2 bìa sách, 4 bức tường, 8 giờ trên lớp. (2) Chọn lựa và sử dụng một cách linh hoạt các PPDH chung và PPDH đặc thù của môn học để thực hiện, đảm bảo được nguyên tắc “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.

Định hướng chung về đổi mới PPDH đối với mỗi môn học của giáo

Định hướng chung về đổi mới PPDH đối với mỗi môn học của giáo viên (3) Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các HTDH: - Tuỳ theo MT, ND, ĐT, ĐK DH cụ thể mà có những HTDH thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp. . . - Chuẩn bị tốt về PPDH giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện KN, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho HS. (4) Sử dụng đủ, hiệu quả các TBDH tối thiểu; TBDH tự làm phù hợp với nội dung học và đối tượng HS; ứng dụng hợp lý CNTT-TT.

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (1) DH thông qua

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (1) DH thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động HT, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. => GV là người tổ chức và chỉ đạo - HS tiến hành các hoạt động học tập như: nhớ lại KT cũ, phát hiện KT mới, vận dụng sáng tạo KT đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn, . . .

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (2) Chú trọng rèn

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (2) Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc SGK, tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những KT đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện KT mới, . . . Tri thức PP thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động; Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… => dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của HS.

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (3) Tăng cường phối

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (3) Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo ĐK cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. => Mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. => Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy– trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ HT chung.

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (4). Chú trọng việc

Đặc trưng cơ bản việc đổi mới PPDH của GV (4). Chú trọng việc đánh giá kết quả học tập: => Chú trọng đánh giá theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình DH thông qua hệ thống câu hỏi, BT, trình diễn kết quả, . . . => Chú trọng phát triển KN tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như: theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.

Định hướng chung về đổi mới KTĐG (1) Đánh giá kết quả giáo dục

Định hướng chung về đổi mới KTĐG (1) Đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS. (2) Đánh giá cần phải dựa theo chuẩn KT, KN từng môn học, hoạt động giáo dục từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về KT, KN, thái độ của HS của cấp học.

Định hướng chung về đổi mới KTĐG (3) Phối hợp giữa đánh giá thường

Định hướng chung về đổi mới KTĐG (3) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá quá trình và đánh giá kết quả; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS; đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; ĐG trên lớp học và trên diện rộng. (4) Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng TNKQ và tự luận. (5) Cần có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy - học.

Đặc trưng cơ bản của đổi mới KTĐG kết quả học tập môn học

Đặc trưng cơ bản của đổi mới KTĐG kết quả học tập môn học (1) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả HT là so sánh năng lực của HS với mức độ yêu cầu của chuẩn KT, KN môn học để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động DH. (2) Thực hiện tốt kỹ thuật đánh giá, tiến hành đánh giá kết quả HT môn học theo 3 công đoạn: Thu thập thông tin; Phân tích và xử lý thông tin; Xác nhận kết quả HT, ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy học. (3) Quan tâm đến sự phản hồi và thông tin phản hồi. (4) Chú trọng phát triển KN tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS.

Ba công đoạn của việc KTĐG (i) Thu thập thông tin: - Thông tin

Ba công đoạn của việc KTĐG (i) Thu thập thông tin: - Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và PP (quan sát trên lớp, làm bài KT, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, . . . ); - Lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản, trọng tâm; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, . . . ) dựa trên chuẩn KT-KN; - Sử dụng đa dạng công cụ đánh giá (đề KT viết, câu hỏi trên lớp, phiếu HT, BT về nhà, . . . ); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi, BT phải đo lường được mức độ của chuẩn; kết hợp TNKQ hay tự luận, cấu trúc đề KT khoa học và phù hợp, . . . ); tổ chức thu thập các thông tin chính xác, trung thực.

Ba công đoạn cơ bản của KTĐG (ii) Phân tích và xử lý thông

Ba công đoạn cơ bản của KTĐG (ii) Phân tích và xử lý thông tin: - Các thông tin định tính về thái độ, năng lực học tập thu được quan sát, trả lời miệng, trình diễn, . . . được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày. - Các thông tin định lượng qua bài KT được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần KT, thống kê điểm TB, xếp loại học lực, … theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành. - Các nhân tố tác động đến quá trình dạy học

Ba công đoạn cơ bản của KTĐG (iii) Xác nhận kết quả học tập:

Ba công đoạn cơ bản của KTĐG (iii) Xác nhận kết quả học tập: - Xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; - Phân tích sự tiến bộ HT vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ HT và hoàn cảnh gia đình cụ thể. - Ra QĐ cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS; các QĐ đối với HS (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng, …); thông báo kết quả HT của HS cho các bên liên quan (HS, CMHS, HĐSP, quản lý cấp trên, …). - Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng CT, SGK, cách tổ chức thực hiện KHGD, . . .

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) 1)

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) 1) Đối với giáo viên: - Đông đảo GV có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH. Nhiều GV đã xác định rõ sự cần thiết và mong muốn thực hiện đổi mới PPDH, KTĐG. - Một số GV đã vận dụng được các PPDH, KTĐG tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT - TT trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao; vận dụng được qui trình KTĐG theo hướng đổi mới.

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) 2)

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) 2) Công tác quản lí - Từ năm 2002 bắt đầu triển khai CT-SGK mới đã chú trọng đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS. - Các Sở, Phòng GDĐT đã chỉ đạo các trường thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH thông qua tổ chức hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn về PPDH, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; tổ chức thi GV giỏi các cấp, động viên khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG và nhiều hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) -

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) - Trong vài năm nay đã bắt đầu quan tâm đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, KTĐG như: áp dụng ma trận đề thi; đề các môn KHXH được ra theo hướng "mở", gắn với thực tế cuộc sống, hạn chế yêu cầu học thuộc máy móc, phát huy suy nghĩ độc lập của HS - Bước đầu tổ chức đánh giá trên diện rộng quốc gia và quốc tế: lớ 9, lớp 11 và các kì đánh giá HS quốc tế (PISA, PASEC). - Một số Sở đã bước đầu tổ chức Hội thi KH-KT của HS phổ thông.

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) c)

Vài nét về tình hình đổi mới PPDH trong những năm qua (tt) c) Tăng cường CSVC và TBDH - CSVC phục vụ đổi mới PPDH, KTĐG được chú trọng. Nhiều dự án của Bộ đã và đang được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện dạy học và áp dụng CNTT - TT ở các trường phổ thông, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG. - Bộ chủ trương tăng cường hoạt động tự làm TBDH của GV và HS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động, sáng tạo của GV và HS.

Hạn chế của việc đổi mới PPDH - Hoạt động đổi mới PPDH ở

Hạn chế của việc đổi mới PPDH - Hoạt động đổi mới PPDH ở trường phổ thông chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều GV. - Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH và sử dụng các PPDH tích cực chưa nhiều. - Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc trang bị KNS, KN giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa được quan tâm. - PP dạy và PP học chưa được đổi mới đồng bộ. - Việc ứng dụng CNTT, sử dụng các TBDH chưa được thực hiện rộng rãi, hợp lý và hiệu quả.

Hạn chế của việc đổi mới KTĐG - Hoạt động KTĐG chưa bảo đảm

Hạn chế của việc đổi mới KTĐG - Hoạt động KTĐG chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc KTĐG chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọcchép" thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. - Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn mang tính chủ quan của người dạy.

Hạn chế của việc đổi mới KTĐG - Đánh giá trong lớp học (trong

Hạn chế của việc đổi mới KTĐG - Đánh giá trong lớp học (trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp) chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt động đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế chưa được tổ chức theo hướng đồng bộ, hiệu quả. - Tình trạng HS quay cóp tài liệu, đặc biệt là chép bài của nhau trong khi thi cử, kiểm tra còn diễn ra phổ biến. Cá biệt vẫn còn tình trạng GV làm bài hộ HS trong thi cử, kiểm tra, kể cả trong các kì đánh giá diện rộng.

Nguyên nhân những hạn chế của việc đổi mới PPDH, KTĐG - Nhận thức

Nguyên nhân những hạn chế của việc đổi mới PPDH, KTĐG - Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH, KTĐG và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận CBQL, GV chưa cao. - Lý luận về PPDH, KTĐG chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; còn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá, cắt khúc nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; nghèo nàn các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. - Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kỳ mà chưa chú trọng việc đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học, giáo dục.

Nguyên nhân những hạn chế của việc đổi mới PPDH, KTĐG - Việc tổ

Nguyên nhân những hạn chế của việc đổi mới PPDH, KTĐG - Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới KTĐG đối với đổi mới PPDH. - Cơ chế, chính sách quản lý chưa khuyến khích được sự tích cực đổi mới PPDH, KTĐG của GV. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG ở trường phổ thông chưa mang lại hiệu quả cao. - Nguồn lực phục vụ vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ. - Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, KTĐG từ các cơ quan QLGD và hiệu trưởng các trường còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG 1. Đại hội

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG 1. Đại hội Đảng XI: “Đổi mới CT, ND, PP dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Chiến lược phát

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi TN THPT, kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả KTĐG trong quá trình giáo dục với kết quả thi".

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Luật Giáo dục

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Luật Giáo dục số 38/2005/QH 11, Điều 28 ghi rõ: “PPGD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện KN vận dụng KT vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Chỉ thị số

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Chỉ thị số 40 -CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ và cơ bản PPGD nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, …Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học”.

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Quyết định số

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT nêu rõ: Về phương pháp giáo dục: PPGD phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng HS và điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện KN vận dụng KT vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Quyết định số

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT nêu rõ: Về đánh giá kết quả giáo dục Đánh giá kết quả giáo dục đối với HS ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích HS chăm học và tự tin trong học tập.

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG - Công văn

Chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH, KTĐG - Công văn số 5289/BGDĐT- GDTr. H ngày 16/8/2012 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ đối với Giáo dục Trung học năm học 2012 -2013: Chỉ đạo điểm mô hình trường học đổi mới đồng bộ PPDH và KTĐG kết quả giáo dục.

Quản lý đổi mới PPDH, KTĐG ở trường THPT

Quản lý đổi mới PPDH, KTĐG ở trường THPT

Vì sao phải tăng cường quản lý đổi mới PPDH, KTĐG? Đổi mới PPDH,

Vì sao phải tăng cường quản lý đổi mới PPDH, KTĐG? Đổi mới PPDH, KTĐG là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong các hoạt động nhà trường, của ngành hiện nay. CBQL và GV đã có nhiều cố gắng, song hiệu quả còn hạn chế -> nguyên nhân chính là do công tác quản lý chưa được quan tâm đúng mức Quá trình đổi mới nhà trường, đổi mới PPDH, KTĐG chịu sự tác động trực tiếp từ cách thức quản lí của hiệu trưởng Yêu cầu tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục là chủ đề của những năm học vừa qua, …

Vì sao phải tăng cường quản lý đổi mới PPDH, KTĐG? Thực trạng quản

Vì sao phải tăng cường quản lý đổi mới PPDH, KTĐG? Thực trạng quản lý đổi mới PPDH, KTĐG: -> thiếu biện pháp cụ thể để tác động, gắn kết GV với HS, GV với GV, HS với HS -> chưa tạo được động lực đổi mới việc dạy học -> chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực và có trọng tâm -> chưa tổ chức và quản lý quá trình đổi mới PPDH, KTĐG một cách khoa học và hiệu quả. . . => Để nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH, KTĐG phải đặc biệt quan tâm đến quản lí của Hiệu trưởng nhà trường đối với hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG.

Trách nhiệm quản lý đổi mới PPDH, KTĐG của sở/phòng GDĐT 1. Cụ thể

Trách nhiệm quản lý đổi mới PPDH, KTĐG của sở/phòng GDĐT 1. Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ về đổi mới PPDH, KTĐG phù hợp với điều kiện của địa phương; tổ chức tổng kết thực tiễn, tiếp tục phát triển lý luận về đổi mới PPDH, KTĐG. 2. Tổ chức bồi dưỡng cho GV về đổi mới PPDH, KTĐG cung cấp những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về đổi mới PPDH, KTĐG. 3. Xây dựng đội ngũ GV cốt cán của từng bộ môn và đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn. 4. Chỉ đạo điểm Mô hình nhà trường đổi mới đồng bộ PPDH, KTĐG; rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình này trong địa quản lý.

Trách nhiệm quản lý đổi mới PPDH, KTĐG của sở/phòng GDĐT 5. Giới thiệu

Trách nhiệm quản lý đổi mới PPDH, KTĐG của sở/phòng GDĐT 5. Giới thiệu các điển hình, xây dựng các điển hình, tổ chức trao đổi, phổ biến và phát huy tác dụng của các gương điển hình về đổi mới PPDH, KTĐG. 6. Huy động, sử dụng có hiệu quả CSVC, TBDH của địa phương, của ngành, của trường để tạo ĐK tốt nhất có thể nhằm hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới PPDH, KTĐG. 7. Tham mưu chính cấp ủy đảng, chính quyền địa phương có những cơ chế, hình thức động viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân đổi mới PPDH, KTĐG tích cực và hiệu quả. . .

Mô hình nhà trường đồng bộ và hiệu quả Nhóm yếu tố Đầu vào

Mô hình nhà trường đồng bộ và hiệu quả Nhóm yếu tố Đầu vào - M/trường đảm bảo; - Ng/lực thoả đáng; - CTGD thích hợp; - Thu hút cộng đồng tham gia GD. Nhóm yếu tố Quá trình - Xây dựng KH -Thực hiện KH -Giám sát thực hiện KH Tác động cải tiếnliên tục - Phương pháp và kỹ thuật dạy học tíchcực; Nhóm yếu tố Đầu ra - Người học khoẻ mạnh, có động cơ HT, kết quả cao; - GV thạo nghềnghiệp; - Hệ thống GD dân chủ - Hệ thống KTĐG thích hợp; - H/thống q/lí dân chủ. Ngữcảnh Hoàn cảnh KT-XH, Dân trí và nhu cầu GD của địa bàn dân cư; Chính sách đối với nhà trường; Sự đóng góp cho GD của cộng đồng.

Trọng tâm đổi mới đồng bộ PPDH, KTĐG 1. Đồng bộ giữa dạy tích

Trọng tâm đổi mới đồng bộ PPDH, KTĐG 1. Đồng bộ giữa dạy tích cực và học tích cực; 2. Đồng bộ giữa quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, hình thức dạy học. 3. Đồng bộ giữa KTĐG kết quả học tập với KTĐG quá trình học tập; đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế; tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 4. Đồng bộ giữa PPDH và KTĐG, phát huy vai trò của đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH. 5. Đồng bộ giữa hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG với các thay đổi chính sách phù hợp…

Hoạt động quản lý đổi mới PPDH, KTĐG của Hiệu trưởng 1) Xây dựng

Hoạt động quản lý đổi mới PPDH, KTĐG của Hiệu trưởng 1) Xây dựng kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG một cách khoa học và thực tế. 2) Phải tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG một cách chặt chẽ 3) Phải tăng cường chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG 4) Thường xuyên kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG 5) Kịp thời kích thích, động viên, tạo động lực cho GV trong hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG

1. Xây dựng KH hoạt động đổi mới PPDH, KTĐH - Là việc đưa

1. Xây dựng KH hoạt động đổi mới PPDH, KTĐH - Là việc đưa toàn bộ hoạt động đổi mới PPDH vào KH, chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và đảm bảo nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. - KH đổi mới PPDH có thể tách riêng hoặc nằm trong KH tổng thể của nhà trường, được xây dựng theo năm học, học kỳ; được HĐGD trường thông qua và quản lí cấp trên trực tiếp phê duyệt. - KH phải cụ thể, xác định được mục tiêu cần đạt, lộ trình thực hiện, dự kiến được nguồn lực để thực hiện; phân bố thời gian hợp lí và quyết định những biện pháp có tính khả thi để thực hiện.

2. Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG - Tổ chức hoạt động

2. Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG - Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG là quá trình Hiệu trưởng thực hiện việc phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu về đổi mới PPDH, KTĐG đã đề ra. - Nếu H. Trưởng tổ chức tốt, phân phối và sắp xếp các nguồn lực một cách khoa học và hợp lí, sẽ hiện thực hóa mục tiêu KH và tạo nên sức mạnh của tập thể trong hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG.

3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH, KTĐG - Tăng cường chỉ đạo

3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH, KTĐG - Tăng cường chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG là quá trình tác động cụ thể của H. Tr tới mọi CBQL, GV, NV trong nhà trường, nhằm biến những nhiệm vụ chung về đổi mới PPDH, KTĐG của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người. - Hiệu trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai việc đổi mới PPDH, KTĐG; thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức.

4. Đánh giá hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG Kiểm tra đánh giá hoạt

4. Đánh giá hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG Kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG là quá trình Hiệu trưởng xem xét thực tiễn để phát hiện, đánh giá thực trạng về đổi mới PPDH, KTĐG nhằm: - Khuyến khích những nhân tố tích cực, - Uốn nắn những lệch lạc, hạn chế, - Đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời, nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu về đổi mới PPDH, KTĐG đã đề ra.

5. Tạo động lực cho GV đổi mới PPDH, KTĐG - Đối với GV,

5. Tạo động lực cho GV đổi mới PPDH, KTĐG - Đối với GV, HT cần tác động đến nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên về tinh thần, bồi dưỡng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và sự cống hiến của mỗi người. - Đối với HS, để xây dựng động cơ HT đúng đắn, trước hết cần xây dựng nhu cầu, hứng thú HT, ước mơ, hoài bão. . . Hứng thú HT có thể được hình thành từ ND, PP, PT và HT tổ chức DH, từ truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ, từ phong trào học tập của địa phương. .

Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH, KTĐG bằng phương tiện gì? 1) Chế

Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH, KTĐG bằng phương tiện gì? 1) Chế định GDĐT: bao gồm Luật GD, các chính sách - chế độ, các nghị quyết, điều lệ, quy chế, . . . là cơ sở pháp lí để xác định MT, ND, CT, KH, xây dựng cơ chế quản lí, điều hành nhân sự dạy học; được cụ thể hóa thành những quy định nội bộ (mở). 2) Bộ máy tổ chức, nhân lực: là cơ cấu về bộ máy quản lí, các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của nhà trường, đó là đội ngũ CBQL, GV, NV, HS và các lực lượng khác tham gia GD. Hiệu trưởng giao nhiệm vụ và quyền hạn cho từng người, từng bộ phận phải rõ ràng, hợp lí, không có sự chồng chéo, phải tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm.

Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH, KTĐG bằng phương tiện gì? 3) Nguồn

Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH, KTĐG bằng phương tiện gì? 3) Nguồn lực: là nguồn tài chính, là CSVC-KT được huy động và sử dụng để tổ chức và quản lí. PPDH mới đòi hỏi HS phải thực hành, tự lực hoạt động khám phá nhiều hơn, nên cần có đủ điều kiện thiết yếu về CSVC và TBDH 4) Hệ thống thông tin và môi trường DH: là những hiểu biết về chế định GDĐT; về năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực DH; về nhu cầu, khả năng đáp ứng và hiệu suất sử dụng nguồn tài lực, vật lực DH; về các thông tin khoa học GD-DH; về những tác động đồng thuận hoặc bất thuận của môi trường đối với hoạt động DH.

Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH, KTĐG những nội dung nào? 1. Quản

Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH, KTĐG những nội dung nào? 1. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn (CM) - Tổ CM: + Là tế bào cơ bản, giữ vị trí quan trọng nhất trong việc quản lí đổi mới PPDH, KTĐG; + Là đầu mối để thực hiện các QĐ, chủ trương của Hiệu trưởng; + Là nơi tổ chức Học tập, ứng dụng những lí luận về PPDH, KTĐG mới thông qua việc HT các chuyên đề, tổng kết các kinh nghiệm DH, tổ chức thực tập, kiến tập, hội thảo, . . . => Quản lí hoạt động của tổ CM là nội dung quan trọng nhất của quản lí đổi mới PPDH, KTĐG.

1. Quản lý hoạt động của tổ CM - Để quản lí hoạt động

1. Quản lý hoạt động của tổ CM - Để quản lí hoạt động của tổ CM cần: + Cụ thể hóa chủ trương đổi mới PPDH, KTĐG của các cấp quản lí thành quy định nội bộ để tổ chức thực hiện. + Giao trách nhiệm cho PHT hoặc trực tiếp hướng dẫn tổ trưởng xây dựng KH đổi mới PPDH, KTĐG từng năm học cụ thể, chi tiết, ưu tiên đổi mới cái gì trong mỗi năm học, xác định được ai làm? làm khi nào? dự kiến kết quả đạt được. . . + Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ CM, chú trọng bồi dưỡng cho GV những vấn đề cụ thể của từng môn. + Phải KT tất cả các khâu, từ xây dựng KH đến tổ chức; chỉ đạo thực hiện KH và tự KT, đánh giá của tổ.

2. Quản lý hoạt động của GVCN và các đoàn thể - GVCN có

2. Quản lý hoạt động của GVCN và các đoàn thể - GVCN có ảnh hưởng trực tiếp đến việc GD động cơ, thái độ HT của HS, là người có KH chủ động phối hợp với GV bộ môn và các đoàn thể trong trường để GD HS; là nhân tố tác động tích cực, tư vấn cho CMHS PP dạy con tự học.

2. Quản lý hoạt động của GVCN và các đoàn thể Hiệu trưởng cần

2. Quản lý hoạt động của GVCN và các đoàn thể Hiệu trưởng cần quy định, tổ chức, quản lí tốt nề nếp sinh hoạt tổ GVCN, gồm các nội dung: + Xây dựng KH: chú ý đến MĐ, NV chủ đạo trong từng năm học, quý, tháng, tuần. . . ; phối hợp với các đoàn thể như: Đoàn TN, Đội TN. . . để giáo dục động cơ, thái độ học tập cho HS; chú ý đổi mới ND, hình thức sinh hoạt bằng việc tổ chức các chuyên đề phong phú, đa dạng và linh hoạt. + Tổ chức thực hiện: các nhiệm vụ học tập do các GV bộ môn đề ra; giữ vững nề nếp sinh hoạt và quản lí HS; thông qua việc tổ chức vui chơi, giải trí bổ ích, để giáo dục lòng ham hiểu biết, sự say mê học tập của HS.

3. Quản lý hoạt động của GV - Hiệu trưởng quản lí hoạt động

3. Quản lý hoạt động của GV - Hiệu trưởng quản lí hoạt động của GV thông qua sự phân cấp cho phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm và GV. - Để đảm bảo tính nghiêm minh, nhất quán trong đổi mới PPDH, KTĐG, Hiệu trưởng cần phổ biến và tác động trực tiếp đến từng GV những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất như: quản lí việc soạn bài, giờ lên lớp, dự giờ, KTĐG kết quả học tập của HS theo hướng đổi mới, việc tự bồi dưỡng của GV.

4. Quản lý hoạt động học tập của HS - Quản lý hoạt động

4. Quản lý hoạt động học tập của HS - Quản lý hoạt động HT của HS gồm: quản lí động cơ, thái độ, quản lí PP học tập ở trường và ở nhà. - Quản lí hoạt động HT của HS trong đổi mới PPDH, KTĐG cần phải: + Tạo ĐK để hình thành PP tự học, rèn luyện KN tự học, bồi dưỡng thói quen, ý chí tự học của HS thông qua cách tổ chức hoạt động trong giờ học + Rèn luyện cho HS PP tự nghiên cứu, PP đọc sách, đọc tài liệu, . . . + Khơi dậy lòng say mê HT, làm bộc lộ và phát triển năng lực tiềm tàng trong mỗi HS. + Tổ chức các HĐNGLL phong phú đa dạng, đưa HS vào những tình huống thực tế, tạo nên thói quen và năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

5. Phối hợp hoạt động của Ban đại diện CMHS

5. Phối hợp hoạt động của Ban đại diện CMHS

Trân trọng cám ơn! Vụ Giáo dục Trung học ĐT: 0438697285 Email: vugdtrh@moet. edu.

Trân trọng cám ơn! Vụ Giáo dục Trung học ĐT: 0438697285 Email: vugdtrh@moet. edu. vn