HC THUYT TNG TNG Bs Nguyn Tiu Miu
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG Bs Nguyễn Tiểu Miêu
TỲ Tỳ thuộc kinh thái âm, thuộc hành Thổ
1. Tỳ chủ vận hóa Vận : chuyển vận và phân bố Hóa: tiêu hóa, biến hóa Tỳ chủ vận hóa: tỳ vận hóa thức ăn thành thủy cốc tinh vi, tân dịch và chuyển vận nó đến toàn thân
Chức năng vận hóa của Tỳ thể hiện chủ yếu ở các mặt sau: (1)Vận hóa thủy cốc Thức ăn sau khi tiêu hóa, dưỡng chất đưa lên phế, phế sẽ ban phát khắp cơ thể đến tạng phủ, da lông, tay chân Bệnh lý biến hóa: Tỳ khí suy: đầy bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, gầy ốm….
(2) Vận hóa thể dịch: Tỳ xúc tiến quá trình trao đổi dịch thể Quá trình hấp thu và bài tiết dịch thể. Tác dụng điều tiết dịch thể (cùng với phế, thận) Bệnh lý biến hóa: Chức năng vận hóa hư nhược: thủy dich đình trệ, sinh chứng đàm ẩm, phù thủng, tiêu chảy
2. Tỳ thống nhiếp huyết Tỳ có thể thống huyết, chủ yếu dựa vào tác dụng cố nhiếp của tỳ khí. Bệnh lý biến hóa: Tỳ khí suy : không thể thống huyết lậu, xuất huyết dưới da…… tiêu máu, băng
3. Tỳ khí chủ thăng (1) Tỳ khí thăng thanh Trong điều kiện bình thường tỳ khí thăng thanh làm khí huyết hóa sinh sung túc. Tỳ không thăng thanh : hoa mắt chóng mặt, tinh thần mệt mỏi, bụng chướng đầy, tiêu phân sống, tiêu chảy
(2) Tỳ khí thăng cử (nội tạng) Chức năng thăng cử của Tỳ khí làm cho nội tạng ở được vị trí ổn định tương ứng, phòng ngừa sa dãn xuống. Biến hóa bệnh lý Tỳ khí suy không thể thăng lên mà hạ hãm dẫn đến nội tạng sa dãn. Như sa da dày, tử cung, trực tràng… Trong lâm sàng điều trị chứng sa nội tạng bằng phương pháp kiện tỳ thăng đề.
4. Tỳ chủ cơ nhục Cơ nhục được cung cấp dinh dưỡng từ thủy cốc. Mà chất dinh dưỡng thủy cốc do tỳ vận hóa. Tác dụng sinh lý Chất dinh dưỡng đầy đủ thì cơ nhục săn chắc, khỏe mạnh Rối loạn bệnh lý : Tỳ khí hư : mệt mỏi, gầy ốm, tay chân mềm nhão, mí mắt sụp….
5. Tỳ khai khiếu ra miệng Tinh khí của Tỳ thông vào miệng. Nhu cầu ăn và khẩu vị có liên quan đến tỳ khí Nhu cầu ăn và khẩu vị phản ánh công năng vận hóa của tỳ khí. Bệnh lý biến hóa Tỳ bất kiện vận : ăn không ngon, không muốn ăn, miệng lạt, miệng cảm giác dính….
6. Sắc hoa của Tỳ thể hiện ở môi Sự tươi nhuận hay khô khan của môi liên quan mật thiết đến sự kiện vận của tỳ. Tỳ khí kiện vận tốt: khí huyết sung túc, môi hồng nhuận Bệnh lý biến hóa Tỳ bất kiện vận: khí huyết suy yếu, môi nhạt không nhuận
7. Dịch của Tỳ là nước miếng Nước miếng là dịch ở miệng, giúp bảo vệ niêm mạc miệng, nhuận môi, tiêu hóa thức ăn. Do đó Tỳ khai khiếu ở miệng, lại chủ tiêu hóa nên nói nước miếng là dịch của Tỳ. Bệnh lý: Tỳ vị bất hòa : nước miếng hóa sinh bất thường gây chứng chảy nước miếng
8. Chí của Tỳ là Tư (lo nghĩ) Trong điều kiện bình thường lo nghĩ không ảnh hưởng bất lợi đến cơ thể. Bệnh lý biến hóa Suy nghĩa quá độ sẽ ảnh hưởng đến sự vận động bình thường của khí. Dẫn đến khí trệ hay khí kết, làm tỳ khí không thăng thanh: bệnh nhân không muốn ăn, bụng trướng, hoa mắt chóng mặt. . Nặng thì khí huyết không đủ làm người mệt mỏi, tứ chi yếu vô lực. .
9. Tỳ chủ mùa trưởng hạ (Giao giữa mùa hạ và thu là trưởng hạ. Vì trưởng hạ mưa nhiều làm thấp khí trọng. Đồng thời khí hậu nóng bức nên thấp được nhiệt chưng. Mà Tỳ là tạng thấp thổ lại chủ vận hóa. Do đó nói tỳ và khí mùa trưởng hạ tương ứng) Bệnh nhân vào mùa này tỳ bị suy yếu rất dễ bị thấp bệnh: tứ chi nặng nề, tiêu hóa không thông, tiêu chảy. . đồng thời ảnh hưởng thêm cái nóng của thời tiết làm thấp nhiệt giao quyện mà bệnh nặng thêm.
10. Bệnh ở Tỳ chủ yếu biểu hiện ở các điểm sau: (1) Chứng bệnh tiêu hóa Công năng của Tỳ là vận hóa thủy cốc. Tỳ bị bệnh chức năng vận hóa giảm sút xuất hiện các triệu chứng ăn ít, bụng đau, đầy bụng, sôi bụng…
(2) Chứng bệnh về vận hành thủy dịch Chức năng của tỳ là vận hành thủy dịch Tỳ bị bệnh, thủy thấp vận hành không thông lợi làm cho thủy dịch ứ trệ trong cơ thể sinh ra các chứng thủy thủng, đàm ẩm…
(3) Chứng bệnh về vận hành máu Tỳ có chức năng nhiếp huyết Tỳ bị bệnh huyết dịch tuần hành không thông lợi, xuất hiện các triệu chứng đại tiện ra máu, băng lậu….
(4) Chứng bệnh sa các tạng khí Tỳ chủ thăng , tác dụng nâng đỡ các tạng phủ Tỳ bị bệnh không giữ tạng phủ ở vị trí bình thường sẽ phát sinh các chứng bệnh sa tạng phủ
(5) Chứng bệnh ở da thịt, chân tay, môi lưỡi Tỳ chủ cơ nhục, khai khiếu ở miệng, sắc hoa thể hiện ở môi. Tỳ là cơ bản của hậu thiên, là nguồn của khí huyết Tỳ bị bệnh sinh các chứng bệnh làm cho khí huyết suy giảm, gầy ốm, da thịt nhão, teo, mệt mỏi, sắc mặt vàng tối, môi lưỡi nhạt ….
11. Biện chứng bệnh Tỳ - - - Triệu chứng lâm sàng thường thấy là ăn ít, tiêu hóa kém, đầy bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, thủy thủng, thoát giang…. Biện chứng thực hư Chứng hư: khí hư, dương hư Chứng thực : hàn, thấp Bệnh tỳ chủ về thấp, thường liên quan đến các tạng phủ khác, như tỳ hư thường làm cho phế, thận, tâm hư nhược.
CAN Can thuộc kinh Quyết âm, thuộc hành Mộc
1. Can chủ sơ tiết Can sơ thông điều đạt khí cơ, huyết dịch, tân dịch…. của toàn thân. Can sơ tiết bình thường thì khí cơ thông đạt, thăng giáng thuận lợi, công năng tạng phủ quân bình điều hòa. Nếu can sơ tiết không điều hòa, thăng giáng thất thường làm khí cơ không điều hòa.
Chức năng sơ tiết của Can thể hiện chủ yếu ở các mặt sau: (1)Xúc tiến công năng vận hóa của tỳ vị Tác dụng sinh lý Điều sướng sự thăng giáng khí cơ của tỳ vị Tiết và bài tiết ra mật để giúp tiêu hóa Bệnh lý biến hóa: Can mất sơ tiết Can khí phạm tỳ, tỳ khí không thăng bụng trướng, đau, tiêu chảy Can khí phạm vị vị quản trướng đau, nôn, ợ Ảnh hưởng sự tiết và bài tiết mật sườn trướng đau, miệng đắng, ăn uống không ngon thậm chí xuất hiện hoàng đản.
(2) Điều hòa khí cơ : Điều hòa khí cơ toàn thân, duy trì sự vận động của khí. Tác dụng sinh lý Can chủ sơ tiết khí cơ điều sướng khí huyết điều hòa kinh lạc thông lợi công năng khí quan bình thường Bệnh lý biến hóa: (Can mất sơ tiết) Khí huyết uất kết ngực sườn, tiểu phúc…trướng đau, mắt đỏ, đầu trướng đau, dễ giận thậm chí ngất
(3) Xúc tiến vận hành huyết dịch và bài tiết tân dịch Tác dụng sinh lý Can chủ sơ tiết khí cơ điều sướng huyết dịch vận hành không nghỉ, tân dịch bài tiết bình thường Khí hành thì huyết hành, khí hành thì dịch hành Bệnh lý biến hóa (Can mất sơ tiết): Khí huyết uất kết Huyết ứ; tân dịch bài tiết trở ngại Huyết ứ : kết báng trong ổ bụng, đau nhói, kinh nguyệt không thông, thống kinh, bế kinh. Tân dịch bài tiết trở ngại: thủy thấp đình trệ đàm ẩm, phù thủng
(4) Điều tiết tình chí : Tác dụng sinh lý Can chủ sơ tiết khí cơ điều sướng khí huyết điều hòa công năng tạng phủ bình thường tình chí hoạt động bình thường Bệnh lý biến hóa (Can mất sơ tiết khí cơ thất điều): Can khí uất kết: tình chí không thông sướng, đa sầu đa lo, ngực sườn đầy tức, kinh nguyệt không đều Can khí kháng vượng: tình chí nóng nảy, dễ phát hỏa, mất ngủ, đau đầu…
(5) Sơ tiết tinh dịch ở Nam và kinh nguyệt ở Nữ Tác dụng sinh lý Can chủ sơ tiết khí cơ điều sướng huyết dịch thông thoáng người nam tiết tinh điều hòa, người nữ kinh nguyệt bình thường Bệnh lý biến hóa (Can mất sơ tiết): Người nam tiết tinh không điều hòa Người nữ rối loạn kinh nguyệt
2. Can tàng huyết Tác dụng sinh lý (1)Can là cơ quan chủ yếu tàng trữ huyết dịch của cơ thể Khống chế can dương Phòng xuất huyết (2) Can điều tiết lượng huyết dịch tùy theo nhu cầu của cơ thể Khi con người hoạt động hay tình chí bị kích động cơ thể cần lượng máu tăng lên. Do đó can sẽ điều tiết lượng máu ra ngoài tăng lên, lượng máu tàng trữ trong Can giảm đi Khi ngơi hay tình chí ổn định thì lượng máu cơ thể cần giảm xuống. Do đó máu sẽ chạy về tàng trữ ở can, lượng can tàng trữ huyết tăng lên.
Bệnh lý biến hóa Tàng huyết không đủ (Can huyết bất túc) : Mắt khô, chóng mặt, cơ thể mệt mỏi, kinh nguyệt ít thậm chí bế kinh chứng huyết hư Mất chức năng tàng huyết : nôn máu, nục huyết, đa kinh thậm chí băng lậu.
3. Can chủ thăng phát Can khí chủ thăng, tính dễ động nên gọi là “cương tạng” Can thích điều đạt, ghét uất ức
4. Can khai khiếu ra mắt Tinh khí của Can thông vào mắt, mắt muốn phát huy tác dụng dựa vào khí huyết kinh Can nuôi dưỡng. Bệnh lý biến hóa Can huyết hư: mắt không được nuôi dưỡng đầy đủ, xuất triệu chứng mắt khô, quáng gà, nhìn không rõ Can hỏa vượng : mắt đỏ, sinh màng Can kinh phong nhiệt : miệng mắt méo xệch, lác mắt, hai mắt như có rèm che, mắt nảy đom đóm
5. Sắc hoa của Can thể hiện ở móng Sự tươi nhuận hay khô khan của móng liên quan mật thiết đến Can huyết thịnh: móng dày cứng, tươi nhuận Bệnh lý biến hóa Can huyết hư : móng giòn dễ gãy, khô hoặc lồi lõm sần sùi
6. Can chủ cân có nghĩa là toàn bộ gân trong cơ thể đều do Can nuôi dưỡng. Sự vận động của cơ thể đều do Can tác động, quan hệ đến sự thịnh hư của Can huyết đầy đủ thì gân mạch vững chắc. Bệnh lý biến hóa Can huyết hư: liệt rung, tê cứng, co quắp Can huyết nhiệt: co quắp, co cứng, hàm răng cắn chặt…
7. Dịch của Can là nước mắt Nước mắt nhuận, bảo vệ chức năng của mắt. Bệnh lý: Can huyết bất túc: nước mắt giảm tiết gây khô mắt Can kinh thấp nhiệt : mắt nhiều ghèn
8. Chí của Can là Nộ (Giận) Giận là trạng thái kích thích không lợi. Khiến khí huyết thượng nghịch, dương khí thăng tiết. Do can chủ sơ tiết, chủ dương khí thăng phát. Nên Can và Nộ có mối liên hệ với nhau. Khi thần chí bị kích thích có thể dẫn đến Can khí loạn nghịch, dương khí thăng phát thái quá, dễ phát giận, huyết theo khí nghịch gây nôn huyết, thậm chí bất tỉnh nhân sự.
9. Can chủ mùa xuân (Mùa xuân là muà bắt đầu của 1 năm, dương khí bắt đầu sinh ra) Bệnh nhân Can khí, can dương kháng thịnh hay tỳ vị suy yếu thì vào mùa xuân bệnh tình dễ phát bệnh.
10. Bệnh về Can biểu hiện ở các mặt sau: (1) Phương diện tình chí: Chức năng can là sơ tiết, nếu công năng can bình thường thì khí cơ thông lợi, khí huyết vận hành bình thường tinh thần thoải mái, nếu chức năng sơ tiết không bình thường, khí cơ không thông lợi, sinh chứng can khí uất kết hoặc can khí kháng thịnh. Can khí uất kết sẽ sinh các triệu chứng tinh thần u uất, hay lo sợ giận dữ, bệnh nặng. Can khí kháng thịnh thì sinh các chứng hay giận dữ, tính tình nóng nảy, ít ngủ hay chiêm bao mộng mị.
(2) Phương diện tiêu hóa: Chức năng can đởm là tiết mật giúp tỳ vị tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Do đó nếu can đởm bị bệnh ảnh hưởng chức năng hấp thụ tiêu hóa thức ăn của tỳ vị phát sinh các chứng ợ hơi, lợm giọng, buồn nôn, đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy…. .
(3) Phương diện vận hành huyết Can khí sơ tiết bình thường thì khí cơ thông lợi, huyết vận hành thông đạt. Nếu can sơ tiết bế tắc thì khí cơ không thông đạt, sinh các chứng khí uất, huyết ứ, khí cơ nghịch loạn.
(4) Phương diện dinh dưỡng cân, móng, mắt Can chủ cân, sắc hoa thể hiện ở móng, khai khiếu ở mắt, kinh can chạy vào bụng dưới, sườn, vào đỉnh đầu. Do đó can bị bệnh thì liên quan đến các bộ phận trên. Trên lâm sàng thường thấy các triệu chứng gân thịt co quắp, tay chân dao động, thân thể tay chân tê cứng. Bệnh nặng thì răng cắn chặt, mình mẩy tay chân co giật, chóng mặt, thong manh, thị lực suy giảm, mắt đỏ đau, đau đầu vùng đỉnh, một bên đầu, đau bụng dưới…. .
11. Biện chứng bệnh Can - Các chứng đau sườn, chóng mặt, co rút, bệnh bụng dưới, tiền âm, bệnh về gân. Biện chứng hư thực Hư chứng: Can âm, can huyết suy tổn Thực chứng : Can khí uất kết, can hỏa thịnh hoặc thấp nhiệt uất trệ can đởm.
VỊ 1. Chức năng sinh lý của Vị Vị chủ thu nạp thủy cốc Thu nạp : tiếp thu và dung nạp Thức ăn vào Vị được tiếp thu và dung nạp, đồng thời trữ tồn ở Vị phủ. Nên Vị còn được gọi là “ Thủy cốc chi hải”
2. Vị chủ thông giáng Tác dụng thông giáng của Vị thể hiện ở quá trình tiêu hóa thức ăn và bài tiết chất căn bã
3. Vị và Tỳ có quan hệ biểu lý Tỳ chủ thăng, Vị chủ giáng phối hợp nhịp nhàng trong quá trình tiêu hóa thức ăn. Khí của Vị tiêu hóa thức ăn rồi đẩy xuống tiểu trường. Các chất tinh vi của thức ăn được Tỳ vận hóa đưa lên Phế để đi nuôi dưỡng thân thể. Trên lâm sàng khí của Tỳ Vị được coi trọng và được gọi tắt là “Vị khí”
THẬN Thận thuộc kinh thiếu âm, thuộc hành Thủy
1. Thận là gốc của tiên thiên, nguồn gốc của sự sống “Tiên thiên chi bản, sinh khí chi nguyên” Thận là cái được sinh thành, sẽ phát sinh, phát triển, quyết định xu hướng phát triển của con người Cái lập mệnh, cái sức sống của mỗi cá thể được quyết định nơi thận Cái di truyền cho thế hệ sau, tạo cơ thể mới nằm ở nơi thận
Rối loạn chức năng này: - Những bệnh lý có tính di truyền - Những bệnh bẩm sinh
2. Thận chủ tàng tinh (1) Nguồn gốc tinh khí trong thận và mối liên hệ của nó Tinh tiên thiên Tinh sinh dục của cha và mẹ Tinh hậu thiên Tinh thủy cốc do tỳ vị vận hóa Tinh khí trong thận
(2) Công năng tàng tinh của thận biểu hiện ở sự tăng trưởng lớn lên và sinh dục - Quá trình sinh lão bệnh tử của con người được quyết định bởi sự thịnh suy của thận tinh. - Thận tinh sung túc thì con người phát triển bình thường - Tinh khí trong thận bất túc thì Sinh trưởng phát dục không bình thường Trẻ con chậm lớn
3. Thận chủ thủy - Mọi thủy dịch trong cơ thể đều do thận quyết định. Thủy dịch được tàng chứa và phân phối là do thận - Rối loạn chức năng này sẽ gây thủng
4. Thận chủ mệnh môn hỏa - Nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống, cho mọi hoạt động cơ thể là ở nơi thận hỏa (chân hỏa). Dương khí dồi dào, tinh lực đầy đủ là nhờ chân hỏa sung mãn. - Rối loạn chức năng này Lạnh trong người, lạnh lưng, lạnh tay chân Hay cảm Người mệt mỏi, hoạt động không có lực
5. Thận chủ nạp khí Nạp : thu nạp Nạp khí : hấp thu khí Thận chủ nạp khí : thận nạp thanh khí do phế hô hấp làm cho khí được đi vào sâu trong cơ thể. Chức năng nạp khí của thận dựa vào thận tinh và thận khí Rối loạn chức năng này làm Hô hấp nông, thở nhiều nhưng khí vào ít, cử động nhẹ cũng khó thở.
6. Thận chủ bế tàng - Chức năng thận tàng tinh, nạp khí, chủ sinh dục… là thể hiện của thận chủ bế tàng - Rối loạn chức năng này gây ra các hiện tượng hư thoát, thải tiết quá mức như: Khó thở, khí nghịch (thận không nạp được khí) Tiểu nhiều (thận không giữ được thủy) Mồ hôi chảy ra như tắm (thận không liễm được hãn)
7. Thận chủ cốt sinh tủy - Thận tàng tinh, tinh sinh ra tủy. Tủy chứa trong các khoảng rỗng của xương, tác dụng nuôi dưỡng xương. Tủy dồi dào thì xương cốt vững chãi, răng cứng chắc. - Rối loạn chức năng này dẫn đến Đau nhức xương tủy Còi xương, chậm phát triển Răng lung lay
8. Thận khai khiếu ra tai và nhị âm (1)Thận khai khiếu ra tai -Tai là cơ quan phụ trách thính lực, dựa vào thận khí tư dưỡng -Thận khí bất túc làm thính giác bị trở ngại sẽ xuất hiện các bệnh như: giảm thính lực, ù tai, điếc tai….
(2) Thận khai khiếu ra nhị âm - Nhị âm gồm : Tiền âm (nơi ra của nước tiểu và bộ phận sinh dục ngoài) Hậu âm (nơi ra của phân) - Nhị âm cũng quản chức năng đại tiểu tiện. - Sự hình thành và bài tiết nước tiểu dựa vào sự khí hóa của Thận - Sự bài tiết phân do đại trường nhưng cũng dưa vào sự tư nhuận của thân tinh và khí hóa của thận khí
Rối loạn chức năng này: - Tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu không hết , són tiểu, tiểu ít…. - Tiểu đêm - Lãnh cảm, liệt dương - Táo bón hay tiêu chảy
9. Sắc hoa của Thận thể hiện ở tóc Sự mượt mà của tóc liên quan mật thiết đến tình trạng thịnh suy của thận. Bệnh lý biến hóa - Tóc bạc khô, dễ rụng
10. Dịch của Thận là nước bọt Nước bọt là dịch trong miệng, có tính chất hơi đục. Tác dụng làm nhuận khoang miệng, thức ăn.
11. Chí của Thận là Khủng (Sợ) Khủng là phản ứng sợ vật hay điều gì đó của con người. Khủng sẽ gây hại thận, khiến chức năng thận khí cố nhiếp đại tiểu tiện bị rối loạn, làm đại tiểu tiện không khống chế được.
12. Thận chủ mùa đông Thận chủ bế tàng, mùa đông vạn vật nghỉ ngơi dưỡng sức. Nên nói mùa đông và tạng thận ứng với nhau.
13. Bệnh ở Thận chủ yếu biểu hiện ở các mặt sau: (1) Sự tăng trưởng phát dục và chức năng sinh dục suy giảm Con người lớn lên và cơ quan sinh dục hoạt động là nhờ tinh của Thận Nếu thận bị bệnh, tinh hư tổn làm cho sự tăng trưởng và cơ quan sinh dục không phát triển, sinh các triệu chứng ở nam (xuất tinh sớm, tinh dịch ít, dương nuy…) ở nữ (kinh nguyệt không đều, khó thụ thai) ở trẻ em (châm đi, chậm mọc răng, chậm nói…) người lớn già sớm (tóc bạc sớm, trí nhớ giảm, hoạt động chậm chạp…)
(2) Chức năng vận hành thủy thấp Thận điều hòa quá trình chuyển hóa nước (do thận dương đảm nhận) Nếu chức năng này suy yếu sinh các chứng tiểu tiện trong dài, tiểu đêm hoặc bí tiểu tiện, thủy thủng, tiểu tiện không cầm…
(3) Chức năng hô hấp không bình thường: Phế đưa khí vào để thận nạp khí. Nếu thận khí suy nhược không nạp được khí thì khí sẽ chạy ngược lên trên sinh các chứng thở gấp, thở khó khăn….
(4) Ảnh hưởng chức năng tiêu hóa: Thận dương suy nhược, mệnh môn hỏa hư, không làm ấm nóng tỳ dương, tỳ không vận hóa được sinh các chứng tiêu phân sống, ngũ canh tả…. .
(5) Phát sinh chứng đau lưng ù tai, điếc tai Lưng là phủ của thận, thận khai khiếu ở tai. Do đó thận bệnh thì hay đau lưng, ù tai, điếc tai…
14. Biện chứng bệnh Thận - Bệnh Thận thường có các triệu chứng lâm sàng như : đau lưng, chân yếu lạnh, ù tai, chóng mặt, hay quên, thủy thủng, tiểu tiện bí, tiểu tiện không cầm, tiểu nhiều lần…. - Biện chứng thực hư : phần nhiều thuộc hư chứng Hư chứng : dương hư, âm hư, tinh hư, khí hư - Thận âm, thận dương là gốc của âm dịch, dương khí, có quan hệ vô cùng mật thiết với các tạng phủ khác. Do đó bệnh thận thường kéo theo các bệnh tạng phủ khác; bệnh tạng phủ thời kỳ nặng thường liên lụy đến thận.
BÀNG QUANG 1. Tàng trữ và bài tiết nước tiểu Nước tiểu sau khí được tạo thành sẽ được trữ tại Bàng quang sau đó được thải ra ngoài.
2. Bàng quang và Thận có quan hệ biểu lý Nước tiểu trong Bàng quang sẽ đúng thời thải ra ngoài, do sự khí hóa và cố nhiếp của thận khí và khí của bàng quang (thận khí chủ thăng, khí bàng quang chủ giáng) Rối loạn chức năng này: Bàng quang khai mở bất thường gây rối loạn đi tiểu (tiểu nhiều lần, tiểu gấp, di niệu, bí tiểu…. )
TAM TIÊU Bộ vị tam tiêu tức là phân vùng trên, giữa, dưới Thượng tiêu Từ cơ hoành trở lên (gồm Phế, Tâm) Trung tiêu Từ cơ hoành đến rốn (gồm Tỳ Vị) Hạ tiêu Từ rốn trở xuống (gồm Thận, Can, Đại trường, tiểu trường, Bàng quang)
Thượng tiêu chủ thu nạp, hô hấp, chủ huyết mạch, vận chuyển dinh dưỡng ban bố khắp toàn thân nuôi lớn da thịt gân xương, điều hòa tấu lý. Rối loạn chức năng này: Khó thở, ói mửa Dễ cảm, sợ gió, sợ lạnh Da lông khô kém nhuận….
Trung tiêu chủ vận hóa, nghiền nát thức ăn biến thành máu huyết dưỡng chất nuôi sống cơ thể Rối loạn chức năng này: Đầy bụng, chậm tiêu, chướng hơi Thiếu máu, sắc mặt nhợt nhạt Tay chân rũ liệt, teo nhão
Hạ tiêu chủ bài tiết thanh lọc vật chất, đưa chất bổ vào cơ thể, thải chất căn bả ra ngoài, thực hiện quá trình trao đổi chất Rối loạn chức năng này: Rối loạn kinh nguyệt Di tinh, hoạt tinh Tiểu dầm, tiểu không tự chủ, tiểu són, tiểu lắt nhắt Tiêu chảy, táo bón
MỐI QUAN HỆ GiỮA CÁC TẠNG T M VÀ TỲ - Tâm chủ huyết, Tỳ sinh huyết. Tỳ khí đủ sinh được nhiều huyết để đủ huyết cho Tâm, Tỳ khí suy sinh không đủ huyết cho Tâm làm Tâm huyết hư. - Ngược lại Tâm huyết hư cũng ảnh hưởng đến sự vận hóa của Tỳ
T M VÀ THẬN Thủy hỏa kí tế : Tâm ở thượng tiêu, thuộc dương, chủ hỏa; Thận ở hạ tiêu, thuộc âm, chủ thủy. Tâm hỏa phải xuống thận, hỗ trợ cho thận dương để làm ấm thận âm. Thận Thủy phải lên tâm, để giúp tâm âm cùng nuôi dưỡng tâm dương, làm cho tâm dương không quá độ.
PHẾ VÀ TỲ - Phế chủ khí, thông điều thủy đạo; Tỳ chủ vận hóa Quan hệ giữa Phế và Tỳ chủ yếu biểu hiện ở phương diện hình thành tông khí và bài tiết tân dịch.
- Can uất hóa hỏa có thể thiêu đốt phế kim gây ho, khạc máu, thở gấp, ngực sườn đau tức - Phế mất chức năng tuyên giáng làm cho Can khí thăng quá độ gây ho, đồng thời đau tức ngực sườn, đau đầu, váng đầu
CAN VÀ TỲ - Can chủ sơ tiết, bài tiết mật giúp đỡ Tỳ vận hóa, tán phát tinh khí. Tỳ thực hiện được chức năng của mình là do sự điều đạt của Can nhờ sự vận hóa của Tỳ đưa chất bổ đến nuôi dưỡng mới thực hiện được chức năng sơ tiết
CAN VÀ THẬN - Can thuộc mộc, Thận thuộc thủy. Can mộc phải được sự nuôi dưỡng của Thận thủy, can âm tốt mới giữ cho can dương không vượng lên. - Tinh huyết đồng nguyên : Can tàng huyết, Thận tàng tinh. Tinh huyết đều do thủy cốc hóa sinh và có thể chuyển hóa lẫn nhau.
TỲ VÀ THẬN - Tỳ là gốc của hậu thiên Thận là gốc của tiên thiên - Thận muốn có tinh để tàng phải nhờ chất dinh dưỡng của Tỳ. Tỳ vận hóa phải nhờ Thận dương làm ấm
MỐI QUAN HỆ GiỮA CÁC PHỦ - Quan hệ giữa các phủ chủ yếu thể hiện ở sự tiêu hóa, hấp thu và bài tiết Quá trình tiêu hóa : vị, đởm, tiểu trường, Tam tiêu Quá trình hấp thu: tiểu trường, đại trường, Tam tiêu Quá trình bài tiết : đại trường, bàng quang, Tam tiêu
- Slides: 81