HIP HI CC QUC GIA NG NAM ASEAN

  • Slides: 50
Download presentation
HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á ASEAN VỚI Ý NGHĨA LÀ MỘT

HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á ASEAN VỚI Ý NGHĨA LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ KHU VỰC VỀ THƯƠNG MẠI Nhóm thực hiện: Dương Quỳnh Trang – STT 30 Ngô Thị Ánh Tuyết – STT 31 Nguyễn Mai Uyên – STT 32

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 1 Sư thành lập 2 Mục

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 1 Sư thành lập 2 Mục tiêu 3 Cơ cấu tổ chức 4 Nguyên tắc hoạt động 5 ASEAN la mô t đi nh chê vê kinh tế - thương ma i 6 Hoạt động của Việt Nam trong ASEAN 7 Thành công và hạn chế của Asean

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Hiệp hội các Quốc Gia Đông Nam Á •

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Hiệp hội các Quốc Gia Đông Nam Á • Tên tiếng Anh là Association of Southeast Asia Nations, viết tắt là ASEAN: một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. • Thành lập ngày 8 -8 -1967 sau khi Bộ trưởng Bộ ngoại giao của 5 nước Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore và Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN (Tuyên bố Bangkok).

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Số lượng thành viên của Asean: 10 � 5

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Số lượng thành viên của Asean: 10 � 5 thành viên sáng lập: o Indonesia o Malaysia o Philipines o Singapore o Thái Lan � 5 thành viên mới: o Brunei (8 -1 -1984) o Việt Nam (28 -7 -1995) o Lào (23 -7 -1997) o Myanma (23 -7 -1997) o Campuchia (30 -4 -1999)

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Quốc kỳ của các nước thành viên ASEAN

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Quốc kỳ của các nước thành viên ASEAN

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Các hoạt động hợp tác trong ASEAN mang tính

PHẦN I: SỰ THÀNH LẬP Các hoạt động hợp tác trong ASEAN mang tính toàn diện, sâu sắc trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, an ninh, văn hoá - xã hội… của 10 quốc gia thành viên. Tuy nhiên, trong bài này chỉ tập trung chủ yếu giới thiệu về ASEAN với ý nghĩa định chế khu vực về thương mại.

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là:

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là: 1. Duy trì và thúc đẩy hòa bình, an ninh và ổn định và tăng cường hơn nữa các giá trị hướng tới hòa bình trong khu vực; 2. Nâng cao khả năng tự cường khu vực thông qua đẩy mạnh hợp tác chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa - xã hội; 3. Duy trì Đông Nam Á là một Khu vực không có vũ khí hạt nhân và các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt khác; 4. Đảm bảo rằng nhân dân và các Quốc gia thành viên ASEAN được sống hoà bình với toàn thế giới nói chung trong một môi trường công bằng, dân chủ và hoà hợp;

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là:

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là: 5. 6. 7. 8. Xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định, thịnh vượng, khả năng cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư, bao gồm sự chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ và dòng đầu tư; di chuyển thuận lợi của các doanh nhân, những người có chuyên môn cao, những người có tài năng và lực lượng lao động, và sự chuyển tự do hơn các dòng vốn; Giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN thông qua hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau; Tăng cường dân chủ, thúc đẩy quản trị tốt và pháp quyền, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, với sự tôn trọng thích đáng các quyền và trách nhiệm của các Quốc gia thành viên ASEAN; Đối phó hữu hiệu với tất cả các mối đe dọa, các loại tội phạm xuyên quốc gia và các thách thức xuyên biên giới, phù hợp với nguyên tắc an ninh toàn diện;

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là:

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là: 9. 10. 11. 12. Thúc đẩy phát triển bền vững nhằm bảo vệ môi trường khu vực, tính bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn di sản văn hóa và chất lượng cuộc sống cao của người dân khu vực; Phát triển nguồn nhân lực thông qua hợp tác chặt chẽ hơn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo lâu dài, trong khoa học và công nghệ, để tăng cường quyền năng cho người dân ASEAN và thúc đẩy Cộng đồng ASEAN; Nâng cao phúc lợi và đời sống của người dân ASEAN thông qua việc tạo điều kiện để họ tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển con người, phúc lợi và công bằng xã hội; Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng cho người dân ASEAN một môi trường an toàn, an ninh và không có ma túy;

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là:

PHẦN II: MỤC TIÊU Theo Hiến Chương Asean, các mục tiêu của Asean là: 13. Thúc đẩy hình thành một ASEAN hướng về nhân dân, trong đó khuyến khích mọi thành phần xã hội tham gia và hưởng lợi từ tiến trình liên kết và xây dựng cộng đồng ASEAN; 14. Đề cao bản sắc ASEAN thông qua việc nâng cao hơn nữa nhận thức về sự đa dạng văn hoá và các di sản của khu vực; và 15. Duy trì vai trò trung tâm và chủ động của ASEAN như là động lực chủ chốt trong quan hệ và hợp tác với các đối tác bên ngoài trong một cấu trúc khu vực mở, minh bạch và thu nạp.

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC I. Cơ quan hoạch đinh chính sách: 1.

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC I. Cơ quan hoạch đinh chính sách: 1. Hội nghị cấp cao ASEAN (ASEAN Summit) 2. Hội nghị bộ trưởng ngoại giao ASEAN (ASEAN Ministerial Meeting-AMM) 3. Hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers-AEM) 4. Hội nghị các quan chức kinh tế cao cấp (Senior Economic Officials Meeting-SEOM) 5. Hội nghị bộ trưởng các ngành. 6. Các hội nghị bộ trưởng khác. 7. Hội nghị liên bộ trưởng (Join Ministerial Meeting-JMM) 8. Tổng thư ký ASEAN.

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC 1. Hội nghị Cấp cao ASEAN (ASEAN Summit):

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC 1. Hội nghị Cấp cao ASEAN (ASEAN Summit): üLà Hội nghị cấp cao các nguyên thủ nhà nước và chính phủ là cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN. üĐến nay đã có 14 cuộc Hội nghi Cấp cao ASEAN üGần đây nhất là Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ XIV (tổ chức tại Thái Lan từ ngày 26 -2 đến 1 -3 -2009)

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC 2. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC 2. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers-AEM) Ø Cơ cấu điều hành và hoạch định chính sách hợp tác cao nhất trong lĩnh vực kinh tế của ASEAN. Ø Họp chính thức 1 lần/năm và có thể họp không chính thức khi cần thiết Ø Trong AEM có Hội đồng AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN): ü AFTA: thành lập theo quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 4 năm 1992 tại Singapore. ü Một trong những mục tiêu trọng tâm trong hợp tác, hội nhập kinh tế ASEAN. ü AFTA được thành lập để giám sát sự hoạt động của CEPT (Common Effective Preferential Tariff) - Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung.

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC II. Các uỷ ban của ASEAN: 1. Uỷ

PHẦN III: CƠ CẤU TỔ CHỨC II. Các uỷ ban của ASEAN: 1. Uỷ ban thường trực 2. Các uỷ ban hợp tác chuyên ngành III. Các ban thư ký của ASEAN: 1. Ban thư ký ASEAN quốc tế 2. Ban thư ký ASEAN quốc gia

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG I. Nguyên tắc về quan hệ song phương

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG I. Nguyên tắc về quan hệ song phương và đa phương: Trong quan hệ với nhau, các thành viên của khối đều tuân theo 6 nguyên tắc chính được nêu lên trong Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam á (Hiệp ước Bali), kí tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ I tại Bali năm 1976, là: 1. Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc; 2. Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài;

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 3. Không can thiệp vào công việc nội

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; 4. Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện; 5. Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực; 6. Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG II. Các nguyên tắc điều phối hoạt động

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG II. Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Asean: Có 3 nguyên tắc chủ yếu là: Ø Nguyên tắc nhất trí Ø Nguyên tắc bình đẳng Ø Nguyên tắc 6 -X

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 1. Nguyên tắc nhất trí (consensus): ü Mọi

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 1. Nguyên tắc nhất trí (consensus): ü Mọi quyết định về các vấn đề quan trọng chỉ được coi là của ASEAN khi được tất cả các nước thành viên nhất trí thông qua. ü Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình đàm phán lâu dài, nhưng đảm bảo được lợi ích quốc gia của tất cả các nước thành viên. ü Đây là một nguyên tắc được áp dụng tại các cuộc họp ở mọi cấp và về mọi vấn đề của ASEAN. ü Để tránh gây ảnh hưởng, có những vấn đề sẽ được thực hiện theo nguyên tắc nhất trí toàn bộ, nhất trí tương đối và nhất trí tuyệt đối.

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 2. Nguyên tắc bình đẳng: ü Các nước

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 2. Nguyên tắc bình đẳng: ü Các nước ASEAN, không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng với nhau trong nghĩa vụ đóng góp cũng như chia sẻ quyền lợi; ü Họat động của tổ chức ASEAN được duy trì trên cơ sở luân phiên, các chức chủ tọa các cuộc họp ASEAN từ cấp chuyên viên đến cao cấp, cũng như địa điểm cho các cuộc họp đều phân đều cho các nước thành viên trên cơ sở luân phiên theo vầ A, B, C của tiếng Anh.

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 3. Nguyên tắc 6 -X: ü Được thỏa

PHẦN IV: NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 3. Nguyên tắc 6 -X: ü Được thỏa thuận tháng 02/1992 üTheo nguyên tắc này, một dự án hoặc kế hoạch chung của ASEAN nếu 2 hoặc nhiều nước ASEAN chấp nhận thực hiện, thì cứ tiến hành trước dự án chứ không đợi tất cả các nướsc thành viên thực hiện mới tiến hành

Các nguyên tắc khác - Các nguyên tắc bất thành văn: v v v

Các nguyên tắc khác - Các nguyên tắc bất thành văn: v v v v Nguyên tắc có đi có lại Không đối đầu Thân thiện Không tuyên truyền tố cáo nhau quan báo chí Giữ gìn đoàn kết ASEAN Giữ bản sắc chung của Hiệp hội ….

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI Ta

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI Ta i sao ASEAN la mô t đi nh chê vê kinh tế - thương ma i? - Ngày 20/11/2007 bản Hiến chương của tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) gồm 13 chương với 55 điều khoản và 4 phụ lục đã được các nguyên thủ và người đứng đầu Chính phủ của 10 quốc gia thành viên long trọng thông qua và ký tại Singapore nhân dịp dự Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13. - Hiến chương đã biến ASEAN trở thành một thực thể pháp lý với các mục tiêu tạo lập một khu vực tự do thương mại duy nhất cho khu vực gồm 500 triệu người => Khẳng định rõ ràng quy chế pháp lý quốc tế của tổ chức ASEAN => la 1 đi nh chê

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI Điều

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI Điều 6 của Hiến chương ASEAN nêu rõ 4 tiêu chí đê ca c quô c gia kha c trơ tha nh viên mơ i như sau: 1. Quốc gia đó phải ở trong khu vực địa lý Đông Nam á được công nhận (tiêu chí này loại trừ việc ASEAN trở thành một tổ chức liên khu vực) 2. Quốc gia đó phải được tất cả các thành viên của ASEAN công nhận; 3. Quốc gia đó đồng ý chấp nhận sự ràng buộc của Hiến chương; 4. Quốc gia đó có khả năng và thiện chí thực hiện các nghĩa vụ thành viên của tổ chức Hai tiêu chí sau tương tự như quy định của Hiến chương Liên hai tiêu chí đầu mang tính đặc thù của ASEAN. Quyết định cuối cùng về việc kết nạp phải do Hội nghị cấp cao thông qua bằng đồng thuận.

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI 1. - - CÁC

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI 1. - - CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC THƯƠNG MẠI Thoả thuận Ưu đãi Thương mại (PTA) Ra đời trước khi các quốc gia ASEAN ký kết Hiệp định CEPT. Năm 1977 Thoả thuận Ưu đãi Thương mại (PTA) được đưa vào thực hiện. Đây là chương trình đầu tiên nhằm đẩy mạnh thương mại nội bộ ASEAN. Nội dung của chương trình là việc ký kết giữa các nước thành viên về việc áp dụng mức thuế quan ưu đãi trên cơ sở đàm phán đa phương hoặc song phương, sau đó mức cam kết đưa ra sẽ được áp dụng cho tất cả các thành viên ASEAN theo nguyên tắc tối huệ quốc. Về căn bản, việc áp dụng ưu đãi thuế quan theo PTA tuy là một bước tiến trong quan hệ thương mại giữa các nước ASEAN vào thời điểm ký kết, nhưng nó vẫn còn hạn chế cơ bản là thuế quan chỉ được cắt giảm ở một mức độ nhất định mà chưa thực sự được xoá bỏ. Đồng thời, các hàng rào phi thuế vẫn tồn tại, do đó gây nhiều trở ngại cho thương mại nội bộ phát triển.

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI 2.

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI 2. - Tha nh lâ p khu vư c thương ma i tư do AFTA (ASEAN FREE TRADE AREA): AFTA đại diện cho sự cố gắng của ASEAN trong việc biến khu vực thành một trung tâm thương mại và đầu tư lớn của thế giới trong vòng 15 năm tới. - Hội đồng AFTA gồm mỗi nước thành viên một đại diện và Tổng thư ký ASEAN - Có nhiệm vụ giám sát, điều phối và xem xét việc thực hiện những thỏa thuận và giúp đỡ các bộ trưởng kinh tế ASEAN trong tất cả các vấn đề có liên quan.

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI AFTA

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI AFTA được thành lập nhằm những mục tiêu kinh tế sau: ØTự do hoá thương mại trong khu vực ØThu hút các nhà đầu tư nước ngoài ØLàm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là với sự phát triển của các thỏa thuận thương mại khu vực (RTA) trên thế giới.

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI Cơ chế chính để

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI Cơ chế chính để thực hiện AFTA là Hiệp định Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (Common Effective Preferential Tariff - CEPT). ü CEPT là một thỏa thuận giữa các nước thành viên ASEAN về việc giảm thuế quan trong nội bộ khối xuống còn 0 -5% thông qua những kế hoạch giảm thuế khác nhau. ü Trong vòng 5 năm sau khi đạt mức thuế ưu đãi cuối cùng, các nước thành viên sẽ tiến hành xóa bỏ các hạn ngạch nhập khẩu (QR) và những hàng rào phi quan thuế khác (NTB). ü Là công cụ chủ yếu của AFTA, CEPT quy định các nước thành viên ASEAN cùng áp dụng một biểu thuế quan chung đối với cùng một số sản phẩm của các nước thành viên. Thuế quan đánh vào các mặt hàng xuất nhập khẩu đối với các nước khác không phải thành viên sẽ do các nước thành viên tự quyết định.

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI Để xây dựng AFTA

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI Để xây dựng AFTA phải thực hiện CEPT và hoàn thành 3 vấn đề chủ yếu, không tách rời dưới đây: 1. Vấn đề giảm thuế quan : Mục tiêu cuối cùng của AFTA là giảm thuế quan xuống 0 -5%, theo từng thời điểm đối với các nước cũ và các nước mới, nhưng thời hạn tối đa là trong vòng 10 năm. 2. Vấn đề loại bỏ hàng rào phi quan thuế (NTB - Non. Tariff Barriers) : hạn ngạch, cấp giấy phép, kiểm soát hành chính và hàng rào kỹ thuật : kiểm dịch, vệ sinh dịch tễ. 3. Hài hoà các thủ tục Hải quan

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI Cơ

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI Cơ chế tổ chức, điều hành, giám sát thực hiện CEPT – AFTA Để theo dõi, giám sát và xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện Hiệp định CEPT –AFTA, các nước ASEAN đã tổ chức một cơ chế theo sơ đồ như sau:

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI 3.

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI 3. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) - Nhằm mục tiêu tạo ra một thị trường chung duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề; từ đó nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng chung cho cả khu vực; tạo sự hấp dẫn với đầu tư – kinh doanh từ bên ngoài. Trên cơ sở cơ bản hoàn thành Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ASEAN đã nhất trí thông qua Kế hoạch tổng thể về AEC với những đặc điểm và nội dung sau :

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI Đến năm 2015, ASEAN

PHẦN V: ASEAN LÀ MỘT ĐỊNH CHẾ VỀ THƯƠNG MẠI Đến năm 2015, ASEAN sẽ trở thành: ü ü Một thị trường duy nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề ; Một khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao; Một khu vực phát triển kinh tế đồng đều, nhất là thực hiện có hiệu quả Sáng kiến liên kết ASEAN (IAI); Một khu vực ASEAN hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Đồng thời, ASEAN nhất trí đề ra Cơ chế thực hiện và Lộ trình chiến lược thực hiện Kế hoạch tổng thể.

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Các hoạt động kinh tế

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Các hoạt động kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN – AFTA: ü Việt Nam gia nhập Hiệp hội các nước ASEAN từ tháng 7/1995 üTrong lĩnh vực hợp tác kinh tế - thương mại: Việt Nam từng bước tham gia tích cực hầu hết các chương trình hợp tác kinh tế của. ASEAN trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư, dịch vụ, …. Việt Nam đã thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế khu vực và luôn nỗ lực đảm bảo tiến độ thực hiện các cam kết của mình với ASEAN trong khuôn khổ:

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Các hoạt động kinh tế

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Các hoạt động kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN – AFTA: • Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) nhằm thực hiện Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); • Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS); . • Hiệp định hợp tác đầu tư (AIA); • Chương trình hợp tác công nghiệp (AICO); • Phát triển kinh tế Hành lang Ðông – Tây… Tính đến nay, VN đã tham gia ASEAN được 16 năm và đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của ASEAN

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN VN bắt đầu thực hiện

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN VN bắt đầu thực hiện Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT stừ 1/1/1996, chương trình này kết thúc vào 1/1/2006. Chương trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam được xây dựng dựa trên những nguyên tắc chính sau: 1. Không gây ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách. 2. Bảo hộ hợp lý cho nền sản xuất trong nước. 3. Tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao kỹ thuật, đổi mới công nghệ cho nền sản xuất trong nước. 4. Hợp tác với các nước ASEAN trên cơ sở các quy định của Hiệp định CEPT để tranh thủ ưu đãi, mở rộng thị trường cho xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Một số công việc mà

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Một số công việc mà Việt Nam đã thực hiện, đó là: 1. Xây dựng chương trình cắt giảm thuế quan Dựa theo 4 nguyên tắc nêu trên, tại thời điểm gia nhập, Việt Nam đã đệ trình 4 danh mục hàng hoá theo quy định của Hiệp định CEPT như sau: a) Danh mục loại trừ hoàn toàn: bao gồm 139 dòng thuế không tham gia AFTA b) Danh mục loại trừ tạm thời: Danh mục này bao gồm 755 dòng thuế c) Danh mục cắt giảm thuế: Danh mục này chủ yếu bao gồm các mặt hàng hiện đang có thuế suất dưới 20%, tức là các mặt hàng thuộc diện có thể áp dụng ưu đãi ngay theo Hiệp định CEPT d) Danh mục nông sản nhạy cảm: bao gồm 51 dòng thuế, là các mặt hàng nông sản chưa chế biến có yêu cầu bảo hộ cao

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN 2. Thực hiện giảm thuế

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN 2. Thực hiện giảm thuế 3. Áp dụng các biện pháp phi thuế quan 4. Cải tiến hệ thống hải quan a) Thống nhất danh mục biểu thuế quan của các nước ASEAN. b) Thống nhất phương pháp xác định trị giá để tính thuế. c) Thống nhất về thủ tục hải quan giữa các nước thành viên ASEAN. d) Triển khai Hệ thống luồng xanh để nhanh chóng hoàn thành các thủ tục hải quan cho các sản phẩm của chương trình CEPT. e) Lập tờ khai hải quan chung.

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Tóm lại, từ khi gia

PHẦN VI: HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN Tóm lại, từ khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã thực hiện được những bước đi quan trọng vừa đảm bảo tính thận trọng, tránh được sự xáo trộn lớn trong hoạt động và điều hành nền kinh tế, vừa nhanh chóng kịp thời thực hiện lịch trình tham gia AFTA theo Hiệp định CEPT nhằm đảm bảo tham gia hội nhập một cách có hiệu quả.

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü ASEAN luôn có 2

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü ASEAN luôn có 2 mặt: vừa có thành công và vừa có hạn chế, nhưng về tổng thể là một tổ chức khá năng động và linh hoạt, khẳng định được giá trị tồn tại và vị thế quốc tế. ü ASEAN luôn bảo đảm được « sự thống nhất trong đa dạng , biết tận dụng tối đa các ưu thế về địa - chính trị, địa-chiến lược và địa-kinh tế, giữ vai trò cân bằng và điều hòa lợi ích của các nước lớn ở khu vực. ASEAN là một tổ chức hợp tác khu vực mở, hướng nhiều ra ngoài; ü

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN 1. Thành tựu: a/ Thành

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN 1. Thành tựu: a/ Thành tựu quan trọng và nổi bật nhất của Hiệp hội là đã hoàn tất ý tưởng về một ASEAN bao gồm cả 10 quốc gia Đông Nam Á, đưa đến những thay đổi căn bản về Hiệp hội cũng như đối với tình hình khu vực. ü ASEAN giúp chấm dứt sự chia rẽ và đối đầu giữa các nước Đông Nam Á. Đoàn kết và hợp tác ASEAN ngày càng được củng cố và tăng cường theo phương châm bảo đảm sự “thống nhất trong đa dạng

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü ASEAN trở thành một

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü ASEAN trở thành một tổ chức hợp tác khu vực thực sự, mang tính toàn diện và năng động hơn; và là nhân tố quan trọng bảo đảm hòa bình, an ninh, hợp tác và phát triển ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á-TBD. ü ASEAN cũng đã hình thành được cách tiếp cận và phương thức giải quyết riêng đối với những vấn đề của khu vực và quốc tế, đó là “Phương cách ASEAN”, trong đó chú trọng đối thoại và hợp tác, năng động và linh hoạt để tìm được tiếng nói chung và đồng thuận.

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN b/ Hợp tác nội khối

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN b/ Hợp tác nội khối ngày càng được đẩy mạnh cả về chiều sâu và bề rộng; và đã đạt được những kết quả to lớn gia tăng liên kết khu vực sâu rộng hơn trong giai đoạn tiếp theo üViệc thực hiện các thỏa thuận về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) đạt những tiến triển quan trọng.

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN üHợp tác ASEAN cũng được

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN üHợp tác ASEAN cũng được đẩy mạnh và mở rộng trong nhiều lĩnh vực kinh tế üASEAN tích cực tăng cường hợp tác kinh tế-thương mại với các đối tác bên ngoài, nhất là việc đàm phán thiết lập các khu vực mậu dịch tự do (FTA) với hầu hết các nước đối thoại của ASEAN, như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ôtxtrây-lia và Niu Di-lân

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN c/ Về quan hệ đối

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN c/ Về quan hệ đối ngoại: ü ASEAN đã tạo dựng được quan hệ hợp tác nhiều mặt với nhiều đối tác quan trọng trên thế giới, ü Khởi xướng thành công và giữ vai trò chủ đạo trong một số khuôn khổ hợp tác khu vực ở Châu Á-TBD.

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü Hợp tác ASEAN rất

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü Hợp tác ASEAN rất đa dạng và phức tạp, không chỉ bó hẹp trong phạm vi khu vực Đông Nam Á và 10 nước thành viên ASEAN, mà còn kể cả quan hệ đối ngoại của ASEAN thông qua các khuôn khổ hợp tác khu vực do ASEAN lập ra và giữ vai trò chủ đạo như ASEAN+1, ASEAN+3, Cấp cao Đông Á (EAS) và Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF). ü Ngoài ra, ASEAN còn là nhân tố quan trọng của các khuôn khổ hợp tác khu vực và liên khu vực khác như Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á-TBD (APEC), Hội nghị Á- u (ASEM) và Diễn đàn Hợp tác Đông Á-Mỹ Latinh (FEALAC).

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN 2. Hạn chế. ü ASEAN

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN 2. Hạn chế. ü ASEAN hiện vẫn là một hiệp hội khá lỏng lẻo, tính liên kết khu vực còn thấp; sự đa dạng vẫn còn lớn, nhất là về chế độ chính trị-xã hội và trình độ phát triển giữa các nước thành viên. ü ASEAN đề ra nhiều chương trình và kế hoạch hợp tác nhưng kết quả thực hiện còn hạn chế; tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động cồng kềnh, kém hiệu quả, nhất là việc tổ chức và giám sát thực hiện cam kết.

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü Việc duy trì đoàn

PHẦN VII: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA ASEAN ü Việc duy trì đoàn kết và thống nhất ASEAN cũng như vai trò chủ đạo của Hiệp hội ở khu vực thường gặp không ít khó khăn và thách thức, do tác động của nhiều nhân tố khác nhau ü Tình hình nội bộ của một số nước cũng như quan hệ giữa các nước thành viên với nhau thường nảy sinh những vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến đoàn kết, hợp tác và uy tín của ASEAN.