Qun tr ri ro ti chnh GV Nguyn

  • Slides: 92
Download presentation
Quản trị rủi ro tài chính • GV: Nguyễn Thu Hằng • Email: nthuhang@hotmail.

Quản trị rủi ro tài chính • GV: Nguyễn Thu Hằng • Email: nthuhang@hotmail. com

Chương trình học • Chương 1: Nhập môn Quản trị rủi ro tài chính

Chương trình học • Chương 1: Nhập môn Quản trị rủi ro tài chính • Chương 2: Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai • Chương 3: Hợp đồng hoán đổi • Chương 4: Hợp đồng quyền chọn

Đánh giá • Chuyên cần: 10% • Giữa kỳ: 30% (tư luận: bài tập

Đánh giá • Chuyên cần: 10% • Giữa kỳ: 30% (tư luận: bài tập + lý thuyết) • Cuối kỳ: 60% (tự luận: bài tập + lý thuyết)

Tài liệu • Options, Futures and other derivatives by John Hull

Tài liệu • Options, Futures and other derivatives by John Hull

CHƯƠNG 1 NHẬP MÔN QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH ( 9 tiết)

CHƯƠNG 1 NHẬP MÔN QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH ( 9 tiết)

Nội dung chính I. Mối quan hệ giữa lợi suất và rủi ro 1.

Nội dung chính I. Mối quan hệ giữa lợi suất và rủi ro 1. Lợi suất 2. Rủi ro 3. Quan hệ giữa lợi suất và rủi ro 4. Ví dụ về lợi suất và rủi ro 5. Bài tập về lợi suất và rủi ro II. Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính

Nội dung chính III. Công cụ quản trị rủi ro tài chính 1. Khái

Nội dung chính III. Công cụ quản trị rủi ro tài chính 1. Khái niệm 2. Vai trò của các công cụ phái sinh IV. Thị trường giao dịch các công cụ quản trị rủi ro tài chính

 • Lợi suất : là phần trăm chênh lệch giữa kết quả thu

• Lợi suất : là phần trăm chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và vốn gốc mà nhà đầu tư phải bỏ ra ban đầu. Lợi suất xuất phát từ hai nguồn: • Income gain: cổ tức (dividend) hoặc trái tức (coupon) • Capital gain: chênh lệch giữa giá bán và giá mua chứng khoán. Gọi là lãi vốn (giá bán lớn hơn giá mua) hoặc lỗ vốn (nếu giá bán nhỏ hơn giá mua)

 • Ý nghĩa: Cho biết nếu đầu tư 1 đồng thì sẽ thu

• Ý nghĩa: Cho biết nếu đầu tư 1 đồng thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng. Là tiêu chí để so sánh các cơ hội đầu tư khác nhau, là cơ sở cho biết nên lựa chọn phương án đầu tư nào sẽ có lợi hơn. • Dựa vào cách tính, có 2 loại lợi suất: - Lợi suất gộp/ Lợi suất đơn - Lợi suất liên tục

Lãi suất và thời giá tiền tệ • Giá trị tương lai của 1

Lãi suất và thời giá tiền tệ • Giá trị tương lai của 1 khoản tiền sau n năm - 1 năm trả lãi 1 lần - 1 năm trả lãi m lần - Lãi trả liên tục:

Effective annual rate: lãi suất thực trả/ năm • VD: Một khoản tín dụng

Effective annual rate: lãi suất thực trả/ năm • VD: Một khoản tín dụng trả lãi 8%/năm, lãi trả 1 năm 4 lần, hãy tính lãi suất thực trả của khoản tín dụng này? Lãi suất 8%/năm này được gọi là lãi suất công bố, hay simple annual rate.

Effective annual rate: lãi suất thực trả/ năm Lãi suất thực trả và lãi

Effective annual rate: lãi suất thực trả/ năm Lãi suất thực trả và lãi suất liên tục: VD: Ngân hàng công bố khoản tín dụng kỳ han 1 năm có lãi suất liên tục 7% năm. Hãy tính lãi suất thực trả/năm?

Lợi suất cho thời gian nắm giữ - Holding period return (HPR) Lợi suất

Lợi suất cho thời gian nắm giữ - Holding period return (HPR) Lợi suất trong khoảng thời gian nắm giữ tài sản hoặc chứng khoán trong khoảng thời gian từ t 0 đến t 1

 • Lợi suất đơn/ lợi suất gộp (simple return) Lợi suất của tài

• Lợi suất đơn/ lợi suất gộp (simple return) Lợi suất của tài sản sau 1 tháng nắm giữ Quy đổi lợi suất theo thời gian:

 • Quy đổi lợi suất đơn/ ls gộp theo thời gian - Lợi

• Quy đổi lợi suất đơn/ ls gộp theo thời gian - Lợi suất năm và lợi suất tháng: - Lợi suất năm và lợi suất tuần: - 1 năm có k kỳ:

 • Ví dụ 1: Nhà đầu tư mua cổ phiếu A vào đầu

• Ví dụ 1: Nhà đầu tư mua cổ phiếu A vào đầu năm với giá mua là 30. 000 đ, trong năm nhà đầu tư nhận cổ tức 1000 đ, cuối năm giá cổ phiếu A là 40. 000 đ. Tính lợi suất của nhà đầu tư? • Ví dụ 2: Nhà đầu tư mua cổ phiếu A vào đầu tháng 1/2011 với giá mua là 30. 000 đ, trong tháng 1/2011 nhà đầu tư nhận cổ tức 1000 đ, cuối tháng 1 giá cổ phiếu A là 40. 000 đ. Tính lợi suất của nhà đầu tư sau một tháng nắm giữ cổ phiếu? Tính lợi suất năm của khoản đầu tư này? • Ví dụ 3: Nhà đầu tư mua cổ phiếu A vào đầu tháng 1/2011 với giá mua là 30. 000 đ, trong tháng 4/2011 nhà đầu tư nhận cổ tức 1000 đ, cuối tháng 4 giá cổ phiếu A là 40. 000 đ. Tính lợi suất của nhà đầu tư sau bốn tháng nắm giữ cổ phiếu? Tính lợi suất năm của khoản đầu tư này?

 • Sử dụng lợi suất đơn/ ls gộp khi nào? - Được sử

• Sử dụng lợi suất đơn/ ls gộp khi nào? - Được sử dụng để tính được lợi suất của danh mục đầu tư gồm N cổ phiếu, với tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu là wi như sau: - Những nghiên cứu phải tính lợi suất của danh mục đầu tư dựa trên lợi suất của các cổ phiếu riêng lẻ: nên sử dụng lợi suất gộp

 • Lợi suất liên tục (continuously compounded return). rt là lợi suất tháng

• Lợi suất liên tục (continuously compounded return). rt là lợi suất tháng liên tục, Rt là lợi suất đơn của một cổ phiếu được mua với giá Pt-1 vào tháng t-1 và được bán với giá Pt vào tháng t.

 • Lợi suất liên tục (continuously compounded return) • Ví dụ: Nhà đầu

• Lợi suất liên tục (continuously compounded return) • Ví dụ: Nhà đầu tư mua cổ phiếu A vào đầu tháng 1 với giá mua là 30. 000 đ, và bán cổ phiếu này vào cuối tháng 1 với giá 40. 000 đ. Tính lợi suất tháng của nhà đầu tư theo lợi suất gộp (đơn) và lợi suất gộp liên tục? • Làm thế nào quy đổi lợi suất liên tục tháng ra lợi suất liên tục năm?

 • Quy đổi lợi suất liên tục theo các khoảng thời gian •

• Quy đổi lợi suất liên tục theo các khoảng thời gian • Lợi suất tuần quy đổi ra năm: • Lợi suất tháng quy đổi ra năm:

Sử dụng lợi suất liên tục khi nào? • Dễ dàng so sánh các

Sử dụng lợi suất liên tục khi nào? • Dễ dàng so sánh các mức lợi suất vì không cần quan tâm tới số kỳ tính lãi. • Lợi suất gộp liên tục còn có tính chất cộng theo thời gian. Dễ dàng chuyển đổi lợi suất liên tục ngắn hạn sang dài hạn và ngược lại. Các nghiên cứu hay sử dụng lợi suất liên tục. • Nhược điểm: khó tính lợi suất của một danh mục đầu tư.

Quy đổi từ lơi suất gộp/ lãi suất gộp sang lợi suất liên tục/

Quy đổi từ lơi suất gộp/ lãi suất gộp sang lợi suất liên tục/ lãi suất liên tục R : lợi suất công bố năm (có m kỳ trả lãi): ra: lợi suất liên tục năm Vậy:

 • Ví dụ: Một khoản tiết kiệm có lãi suất 12%/năm, lãi trả

• Ví dụ: Một khoản tiết kiệm có lãi suất 12%/năm, lãi trả theo tháng. Hãy tính lãi suất liên tục của khoản tiết kiệm trên? • Ví dụ: Ngân hàng Techcombank thông báo mức lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 14%/năm. Hãy tính lãi suất gộp theo năm và lãi suất liên tục (theo năm)?

 • Định giá trái phiếu: - Sử dụng lãi suất gộp - Sử

• Định giá trái phiếu: - Sử dụng lãi suất gộp - Sử dụng lãi suất liên tục - Lãi suất liên tục riêng cho từng khoản tiền lãi:

Ví dụ: Một trái phiếu với thời gian còn lại là 2 năm, mệnh

Ví dụ: Một trái phiếu với thời gian còn lại là 2 năm, mệnh giá 100 USD, lãi suất coupon 6%/năm, trả lãi 6 tháng 1 lần. Hãy tính giá trái phiếu biết lãi suất thị trường: Thời hạn Lãi suất thị trường (%) (lãi liên tục) 0. 5 5. 0 1. 0 5. 8 1. 5 6. 4 2. 0 6. 8

 • Lợi suất danh nghĩa và lợi suất thực tế (công thức Fisher)

• Lợi suất danh nghĩa và lợi suất thực tế (công thức Fisher)

Lợi suất kỳ vọng/ Lợi suất dự tính - Được tính dựa trên dữ

Lợi suất kỳ vọng/ Lợi suất dự tính - Được tính dựa trên dữ liệu quá khứ - Ví dụ: Qua thống kê số liệu trong quá khứ, thấy rằng lời suất của cổ phiếu PNC đạt 30%, vào những tháng có thời tiết đẹp, đạt 20% vào những tháng thời tiết bình thường, và đạt -5% vào những tháng thời tiết ảm đạm. Theo cục khí tượng thủy văn, xác xuất về thời tiết đẹp, bình thường, xấu của năm tới là 30%, 30% và 40%. Hãy dự báo về lợi suất của cổ phiếu PNC trong năm tới.

 • Lợi suất kỳ vọng: E(R) = lợi suất kỳ vọng n =

• Lợi suất kỳ vọng: E(R) = lợi suất kỳ vọng n = số khả năng có thể xảy ra l/s kỳ vọng Ri= Lợi suất của tình huống thứ i pi= Xác suất xảy ra tình huống thứ i

 • Sử dụng lợi suất bình quân là ước lượng của lợi suất

• Sử dụng lợi suất bình quân là ước lượng của lợi suất kỳ vọng: • Sử dụng mô hình CAPM để ước lượng lợi suất kỳ vọng:

Rủi ro • Là khả năng xảy ra nhiều kết quả ngoài dự kiến,

Rủi ro • Là khả năng xảy ra nhiều kết quả ngoài dự kiến, hay nói cách khác, lợi suất thực tế nhận được trong tương lai có thể khác so với dự tính ban đầu. • Tất cả mọi yếu tố làm tăng hay giảm lợi suất dự kiến đều được gọi là rủi ro.

 • Đo lường rủi ro: - Độ lệch chuẩn: đo lường độ phân

• Đo lường rủi ro: - Độ lệch chuẩn: đo lường độ phân tán của lợi suất quanh giá trị kỳ vọng. - Hệ số beta: đo lường mối quan hệ tương quan của lợi suất của cổ phiếu với lợi suất bình quân của thị trường Rủi ro hệ thống/ rủi ro thị trường

 • Độ lệch chuẩn: E(R) =tỷ suất lợi suất kỳ vọng n =

• Độ lệch chuẩn: E(R) =tỷ suất lợi suất kỳ vọng n = số tình huống có thể xảy ra lợi suất Ri=Lợi suất xảy ra đối với từng tình huống pi= xác suất xảy ra từng tình huống.

Lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư

Lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư

 • Lợi suất và rủi ro là hai khái niệm quan trọng nhất

• Lợi suất và rủi ro là hai khái niệm quan trọng nhất để đo lường hiệu quả của hoạt động tài chính. • Lợi suất càng cao, rủi ro càng thấp thì hoạt động tài chính mang lại hiệu quả càng cao.

Lợi suất của CK trên TTCK Mỹ (1926 -2000) Average Annual Rate of Return

Lợi suất của CK trên TTCK Mỹ (1926 -2000) Average Annual Rate of Return Average Risk Premium (Extra Return vs. Treasury Bills) Nominal Real Treasury Bills 3. 9 0. 8 0 Government Bonds 5. 7 2. 7 1. 8 Corporate Bonds 6. 0 3. 0 2. 1 Common Stocks (S&P 500) 13. 0 9. 7 9. 1 Small Firm Common Stocks 17. 3 13. 8 13. 4 Portfolio Figures are in percent per year.

Giá trị của $1 đầu tư năm 1926 6402 2587 64. 1 Chỉ số

Giá trị của $1 đầu tư năm 1926 6402 2587 64. 1 Chỉ số 48. 9 16. 6 1 Source: Ibbotson Associates Năm

Giá trị thật của $1 đầu tư năm 1926 Real returns 660 Chỉ số

Giá trị thật của $1 đầu tư năm 1926 Real returns 660 Chỉ số 267 6. 6 5. 0 1 Source: Ibbotson Associates 1. 7 Năm

% Lợi suất 1926 -2000 Năm Source: Ibbotson Associates

% Lợi suất 1926 -2000 Năm Source: Ibbotson Associates

– Các cổ phiếu, đặc biệt là cổ phiếu nhỏ đem lại lợi suất

– Các cổ phiếu, đặc biệt là cổ phiếu nhỏ đem lại lợi suất trung bình cao nhất trong dài hạn, tuy nhiên trong ngắn hạn lợi suất đầu tư vào cổ phiếu lại biến động thất thường nhất – Trái phiếu ngắn hạn có lợi suất thấp trung bình thấp nhất trong dài hạn, tuy nhiên trong ngắn hạn lợi suất đầu tư vào trái phiếu ngắn hạn lại hầu như không biến động

Phương sai và độ lệch chuẩn (U. S. 1926 -2000) Portfolio Treasury Bills Standard

Phương sai và độ lệch chuẩn (U. S. 1926 -2000) Portfolio Treasury Bills Standard Deviation Variance 3. 2 10. 1 Government Bonds 9. 4 88. 7 Corporate Bonds 8. 7 75. 5 Common Stocks (S&P 500) 20. 2 406. 9 Small Firm Common Stocks 33. 4 1118. 4

Rủi ro bình quân thị trường theo các giai đoạn Period (NYSE) 1926 -1930

Rủi ro bình quân thị trường theo các giai đoạn Period (NYSE) 1926 -1930 Market St. Dev. (sm) 1931 -1940 37. 8 1941 -1950 14. 0 1951 -1960 12. 1 1961 -1970 13. 0 1971 -1980 15. 8 1981 -1990 16. 5 1991 -2000 13. 4 21. 7

Đo lường rủi ro Biểu đồ tần suất của lợi suất năm của TTCK

Đo lường rủi ro Biểu đồ tần suất của lợi suất năm của TTCK Số năm Lợi suất %

 • Đặc trưng của phân phối chuẩn

• Đặc trưng của phân phối chuẩn

 • Xác suất để một phân phối xác suất chuẩn nằm trong khoảng

• Xác suất để một phân phối xác suất chuẩn nằm trong khoảng 1 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (ở cả hai phía) là 0. 6826, hay khoảng 0. 68. • Xác suất để một phân phối xác suất chuẩn nằm trong khoảng 2 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (ở cả hai phía) là 0. 9544, hay khoảng 0. 95. • Xác suất để một phân phối xác suất chuẩn nằm trong khoảng 3 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (ở cả hai phía) là 0. 9974.

Sự ưa thích rủi ro (Risk Preference) - Ngại rủi ro (Risk averse) -

Sự ưa thích rủi ro (Risk Preference) - Ngại rủi ro (Risk averse) - Ưa thích rủi ro (Risk seeking) - Trung lập rủi ro ( Risk Neutral)

 • Ví dụ: Hai cổ phiếu có lợi suất kỳ vọng như nhau

• Ví dụ: Hai cổ phiếu có lợi suất kỳ vọng như nhau nhưng rủi ro khác nhau như sau : - Cả hai cổ phiếu 1 &2 đều có lợi suất kỳ vọng là 10% - Cổ phiếu 2 sẽ có lợi suất cao hơn nếu nền kinh tế tăng trưởng. - Cổ phiếu 1 có rủi ro thấp hơn, an toàn hơn cổ phiếu 2 khi nền kinh tế suy thoái

 • Nhà đầu tư ngại rủi ro (Risk averse): là những nhà đầu

• Nhà đầu tư ngại rủi ro (Risk averse): là những nhà đầu tư ưa thích rủi ro thấp với cùng một lợi suất kỳ vọng. • Nhà đầu tư ưa thích rủi ro (Risk seeking): là những nhà đầu tư ưa thích rủi ro cao với cùng một lợi suất kỳ vọng. • Nhà đầu tư trung lập rủi ro (Risk neutral): là những nhà đầu tư không quan tâm đến rủi ro, tức là sự ưa thích của nhà đầu tư với 2 loại cổ phiếu trên là như nhau.

 • Trong lý thuyết tài chính hiện đại, thường giả định rằng các

• Trong lý thuyết tài chính hiện đại, thường giả định rằng các nhà đầu tư đều là ngại rủi ro, tức là với một mức lợi suất kỳ vọng nhất định, nhà đầu tư sẽ lựa chọn cơ hội đầu tư có rủi ro thấp hơn, với mức rủi ro cao hơn, nhà đầu tư sẽ kỳ vọng lợi suất cao hơn. • Trong phần định giá quyền chọn, mô hình Nhị thức, giả định nền kinh tế gồm những nhà đầu tư trung lập rủi ro.

 • BÀI TẬP VỀ LỢI SUẤT VÀ RỦI RO 1. Tính độ lệch

• BÀI TẬP VỀ LỢI SUẤT VÀ RỦI RO 1. Tính độ lệch chuẩn của một danh mục đầu tư của 2 tài sản có phương sai là 30% và 50% tới tỷ trọng đầu tư tương ứng là 70% vào tài sản 1 và phần còn lại vào tài sản 2. Hệ số tương quan là 0. 8. 2. Tính lợi suất của một danh mục đầu tư giữa tài sản không có rủi ro có lợi suất là 7% năm và tài sản có rủi ro có lợi suất là 10% năm. Độ lệch chuẩn của tài sản có rủi ro là 20% và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư là 15%.

3. Xác định lợi suất kỳ vọng và rủi ro của dự án đầu

3. Xác định lợi suất kỳ vọng và rủi ro của dự án đầu tư như sau: Kỳ đầu tư 1 Lợi suất +11. 5% 2 -5. 3% 3 +20% 4 +10%

4. Tính lợi suất kỳ vọng và rủi ro của khoản đầu tư sau:

4. Tính lợi suất kỳ vọng và rủi ro của khoản đầu tư sau: Lợi suất -10% Khả năng đạt được lợi suất 10% 0% 25% 5% 40% 25%

5. Hai cổ phiếu A và B có lợi suất được dự báo tương

5. Hai cổ phiếu A và B có lợi suất được dự báo tương ứng với các tình trạng của nền kinh tế như sau: Tình trạng Xác suất Lợi suất/ kinh tế suất/CP A CPB Suy thoái 20% -5% 6% Bình 40% 10% -2% Khá 30% -4% 8% Hưng 10% 7% -9% thường thịnh

Hãy xác định: a. Lợi suất kỳ vọng vào cổ phiếu A và B.

Hãy xác định: a. Lợi suất kỳ vọng vào cổ phiếu A và B. b. Rủi ro đầu tư vào cổ phiếu A và B c. Tích sai/hiệp phương sai của A và B d. Hệ số tương quan giữa hai cổ phiếu này. e. Tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng và rủi ro của danh mục gồm 2 cổ phiếu trên biết tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu A, B tương ứng là 75% và 25%.

6. Một ngân hàng chào lãi suất 14%/năm, lãi trả theo quý. Hãy tính

6. Một ngân hàng chào lãi suất 14%/năm, lãi trả theo quý. Hãy tính lãi liên tục và lãi thực trả theo năm của ngân hàng? 7. Một nhà đầu tư nhận được 1100 USD trong sau 1 năm với số tiền đầu tư ban đầu là 1000 USD. Hãy quy đổi ra lợi suất liên tục cho khoản đầu tư trên? 8. Tính lãi suất liên tục năm cho một khoản tín dụng có lãi suất 15%/năm, lãi trả theo tháng?

9. Một khoản tiết kiệm có lợi suất liên tục là 12%/năm nhưng được

9. Một khoản tiết kiệm có lợi suất liên tục là 12%/năm nhưng được trả lãi hàng quý. Hãy tính tiền lãi thu được trả hàng quý cho khoản tiết kiệm 10. 000 USD? 10. Một nhà đầu tư mua cổ phiếu có giá 68. 500 VND vào ngày 1/6/2010. Cuối năm nhà đâu tư nhận được một khoản cổ tức 1000 VND/ cổ phiếu. Giả sử nhà đầu tư bán cổ phiếu này vào cuối năm với giá 69. 000 VND. Tính lợi suất của nhà đầu tư này cho 6 tháng nắm giữ cổ phiếu. Lợi suất này quy đổi ra năm như thế nào? Hãy quy đổi ra lợi suất liên tục? 11. Tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng (bình quân) và rủi ro của các cổ phiếu và mức bình quân trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM trong 1 năm.

12. Giả sử lãi suất liên tục kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng, 18

12. Giả sử lãi suất liên tục kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng và 30 tháng là 4%, 4. 2%, 4. 4%, 4. 6%, 4. 8%/năm. Hãy tính giá trị hiện tại của trái phiếu kỳ hạn 30 tháng, mệnh giá 100 USD, trả lãi coupon 4%/năm, một năm trả lãi 2 lần. 13. Một trái phiếu coupon, mệnh giá 100 USD kỳ hạn 3 năm trả lãi 8%/năm, một năm trả lãi 2 kỳ. Giả sử lãi suất liên tục kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 30 tháng và 36 tháng tương ứng là 6. 0%, 6. 2%, 6. 4%, 6. 6%, 6. 8%, 7%/năm. Hãy xác định giá trị hiện tại của trái phiếu.

II. Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính • Là hoạt động

II. Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính • Là hoạt động sử dụng các công cụ tài chính để quản trị rủi ro, chủ yếu là các rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng. • Quản trị rủi ro tài chính cũng bao gồm việc xác định rủi ro, đo lường rủi ro, đánh giá rủi ro và lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quản trị rủi ro.

II. Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính • Mục tiêu của

II. Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính • Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính là nhằm giảm mức độ biến động của các luồng tiền tài chính dự kiến nhằm đảm bảo ổn định tài chính cho doanh nghiệp • Về mặt toán học, quản trị rủi ro tài chính là nhằm giảm độ lệch chuẩn của lợi suất đầu tư hoặc của dòng tiền doanh nghiệp thu được.

 • Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính

• Mục tiêu của quản trị rủi ro tài chính

III. Công cụ quản trị rủi ro tài chính 1. Khái quát về công

III. Công cụ quản trị rủi ro tài chính 1. Khái quát về công cụ phái sinh • Khái niệm: Chứng khoán phái sinh là một loại công cụ tài chính mà giá trị của chúng tùy thuộc vào giá trị của một hoặc một số tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở có thể là giá cả của một hàng hóa, tiền tệ, hoặc chứng khoán nào đó. • Hợp đồng kỳ hạn (forwards) • Hợp đồng tương lai (futures) • Hợp đồng quyền chọn (options) • Hợp đồng hoán đổi (swaps)

1. 1. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) và hợp đồng tương lai (Futures) •

1. 1. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) và hợp đồng tương lai (Futures) • Khái niệm: Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai là những một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với một khối lượng xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. • Hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên thị trường OTC, thường là giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính và một khách hàng. Hợp đồng tương lai được giao dịch trên sở giao dịch.

 • Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa về loại tài sản cơ

• Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng tài sản cơ sở mua bán, phương thức thanh toán, kỳ hạn. Hợp đồng kỳ hạn không được chuẩn hóa, được xây dựng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người mua và người bán. • Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và môi giới thông qua người môi giới. Hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng.

 • Hợp đồng tương lai được tính lại hàng ngày theo giá thị

• Hợp đồng tương lai được tính lại hàng ngày theo giá thị trường, hợp đồng kỳ hạn được thanh toán vào ngày đáo hạn. • Do có tài khoản ký quỹ, hợp đồng tương lai không phát sinh rủi ro thanh toán, nhưng hợp đồng kỳ hạn có khả năng xảy ra rủi ro thanh toán khi một bên ở vị thế thua lỗ không chịu thực hiện hợp đồng.

Hai vị thế của hợp đồng tương lai và kỳ hạn: • Long position

Hai vị thế của hợp đồng tương lai và kỳ hạn: • Long position (bên mua): bên chấp thuận mua hàng hóa với một khối lượng xác định, tại một thời điểm thanh toán xác định trong lương lai với một mức giá ấn định (delivery price) vào ngày hôm nay. • Short position (bên bán): bên chấp thuận bán hàng hóa với một khối lượng xác định, tại một thời điểm thanh toán xác định trong tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm nay.

Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) và hợp đồng tương lai (Futures)

Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) và hợp đồng tương lai (Futures)

 • Ví dụ : Ngày 1/8/2011, công ty bạn ký hợp đồng nhập

• Ví dụ : Ngày 1/8/2011, công ty bạn ký hợp đồng nhập khẩu trị giá 500. 000 USD, giao hàng và thanh toán vào 1/10/2011. Nếu tỷ giá USD/VND có xu hướng gia tăng, chi phí nhập khẩu bằng USD sẽ gia tăng. Công ty bạn cần làm gì để bảo hiểm rủi ro tăng giá của USD ? • Ví dụ : Ngày 1/8/2011, công ty bạn ký hợp đồng xuất khẩu trị giá 250. 000 EUR, giao hàng và thanh toán vào 1/10/2011. Khi đó công ty cần bán EUR để thu VND về. Nếu tỷ giá EUR/VND đang có xu hướng giảm. Công ty bạn cần làm gì để bảo hiểm rủi ro giảm giá của EUR ?

1. 2. Hợp đồng quyền chọn (options) • Khái niệm : Hợp đồng quyền

1. 2. Hợp đồng quyền chọn (options) • Khái niệm : Hợp đồng quyền chọn là thỏa thuận giữa hai bên, theo đó : • Một bên cho bên kia được quyền mua hoặc bán một số lượng xác định tài sản cơ sở, tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai, với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. • Thời điểm xác định trong tương lai được gọi là ngày đáo hạn. • Thời gian kể từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh toán được gọi là kỳ hạn của quyền chọn. • Mức giá xác định áp dụng trong ngày đáo hạn được gọi là giá thực hiện (exercise price hay strike price). • Người mua hợp đồng quyền chọn phải trả phí quyền chọn (premium) (giá quyền chọn) ngay tại thời điểm ký hợp đồng.

 • Quyền chọn mua (call option) : cho phép người mua (người nắm

• Quyền chọn mua (call option) : cho phép người mua (người nắm giữ) quyền chọn được quyền mua (nhưng không có nghĩa vụ) một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định. • Quyền chọn bán (put option) : cho phép người mua (người nắm giữ) quyền chọn được quyền bán (nhưng không có nghĩa vụ) một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định.

 • Quyền chọn Mỹ cho phép người nắm giữ quyền có thể thực

• Quyền chọn Mỹ cho phép người nắm giữ quyền có thể thực hiện quyền vào bất kỳ thời điểm nào cho đến tận ngày hết hạn và bao gồm cả ngày hết hạn. • Quyền chọn châu u chỉ cho phép người nắm quyền thực hiện quyền vào ngày hết hạn.

 • Ví dụ : Cổ phiếu X đang được giao dịch với mức

• Ví dụ : Cổ phiếu X đang được giao dịch với mức giá khoảng 50. 000 đ/ cổ phiếu. Nhà đầu tư A dự đoán giá cổ phiếu sẽ tăng, nên quyết định ký hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu X với mức giá thực hiện 50. 000 đ/ cổ phiếu vào 2 tháng sau. Để thực hiện được quyền này, nhà đầu tư phải trả 5000 đ/ cổ phiếu cho người bán quyền.

Nhà đầu tư A sẽ có những quyền sau: • 2 tháng sau nếu

Nhà đầu tư A sẽ có những quyền sau: • 2 tháng sau nếu giá VCB tăng như anh ta dự đoán, giả sử tăng lên 80. 000 đ/ cổ phiếu Thực hiện quyền, tức là mua cổ phiếu VCB với giá 50. 000 đ. Người bán phải có nghĩa vụ bán cho anh ta với giá 50. 000 đ. Nhà đầu tư A thu lợi: 80. 000 – 5. 000 = 25. 000 đ/ cổ phiếu • 2 tháng sau nếu giá VCB giảm xuống 45. 000 đ, nhà đầu tư A từ chối không thực hiện quyền và chấp nhận khoản lỗ 5000 đ ban đầu đã bỏ ra. • Trong vòng 2 tháng, trước khi đáo hạn, nhà đầu tư A có thể bán lại quyền mua này cho nhà đầu tư khác. Tùy theo sự biến động của giá cổ phiểu VCB hiện tại trên thị trường và khoảng thời gian còn lại của quyền, giá quyền có thể thay đổi.

 • Lợi nhuận của từng vị thế trong hợp đồng quyền chọn mua

• Lợi nhuận của từng vị thế trong hợp đồng quyền chọn mua và bán vào ngày T

1. 3. Hợp đồng hoán đổi (Swap) • Swaps là một hợp đồng giữa

1. 3. Hợp đồng hoán đổi (Swap) • Swaps là một hợp đồng giữa hai công ty, cam kết hoán đổi cho nhau một dòng tiền trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định ngày mà hai bên thực hiện việc hoán đổi dòng tiền và cách thức tính dòng tiền. Thông thường dòng tiền được tính trên cơ sở giá trị tương lai của một hoặc một số biến số. • Hợp đồng hoán đổi thường được thực hiện trên cơ sở hoán đổi dòng tiền cố định lấy dòng tiền thả nổi (hoán đổi lãi suất) hoặc hoán đổi 2 dòng tiền tệ khác nhau (hoán đổi tiền tệ)

2. Vai trò của các công cụ phái sinh • Nhằm phòng ngừa rủi

2. Vai trò của các công cụ phái sinh • Nhằm phòng ngừa rủi ro, tự bảo hiểm • Nhằm đầu cơ dựa trên những dự báo về thị trường trong tương lai • Nhằm tận dụng cơ hội chênh lệch giá (arbitrage) • Nhằm thay đổi bản chất của một khoản nợ (chuyển một khoản nợ theo lãi suất cố định thành khoản nợ theo lãi suất thả nổi hoặc ngược lại) • Nhằm thay đổi bản chất của một khoản đầu tư mà không mất chi phí giao dịch bán một danh mục và mua một danh mục mới. (chuyển một khoản đầu tư theo lãi suất cố định thành một khoản đầu tư theo lãi suất thả nổi hoặc ngược lại).

Ví dụ về phòng ngừa rủi ro, tự bảo hiểm • Một nhà đầu

Ví dụ về phòng ngừa rủi ro, tự bảo hiểm • Một nhà đầu tư nắm giữ 1000 cổ phiếu Microsft, với giá hiện tại 28 USD. Một quyền chọn bán với giá thực hiện 27. 5 USD, phí quyền 1 USD. Nhà đầu tư làm thế nào để bảo hiểm cho 1000 cổ phiếu Microsoft nói trên? Mua 10 hợp đồng quyền chọn bán.

 • Sau khi được bảo hiểm:

• Sau khi được bảo hiểm:

Ví dụ về đầu cơ: • Một nhà đầu tư có 2000 USD để

Ví dụ về đầu cơ: • Một nhà đầu tư có 2000 USD để đầu tư. Anh ta dự báo rằng giá cổ phiếu Microsoft sẽ tăng trong 2 tháng tới. Cổ phiếu này có giá hiện tại là 20 USD, giá của một quyền chọn mua trong 2 tháng với giá thực hiện 22. 5 USD là 1 USD. Anh ta sẽ có những chiến lược đầu tư như thế nào? Tính lợi suất của từng chiến lược khi giá cổ phiếu sau 2 tháng là 27 USD, là 18 USD?

 • Ví dụ về tận dụng cơ hội chênh lệch giá (Arbitrage) •

• Ví dụ về tận dụng cơ hội chênh lệch giá (Arbitrage) • Cơ hội ăn chênh lệch giá (arbitrage) là việc nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận phi rủi ro bằng việc tham gia đồng thời nhiều giao dịch trên nhiều thị trường khác nhau. • Ví dụ : Một cổ phiếu có giá 100 GBP ở London và 200 USD ở New York. Tỷ giá hiện tại là 2. 0300. Nhà đầu tư có cơ hội ăn chênh lệch giá không ? • Nhà đầu tư mua cổ phiếu ở New York và bán ngay ở London. Dòng tiền của nhà đầu tư là : -200 + 100 x 2. 03 = 3 USD trên mỗi cổ phiếu được mua và bán.

BÀI TẬP VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH 1. Một nhà đầu tư bán

BÀI TẬP VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH 1. Một nhà đầu tư bán kỳ hạn 100, 000 GBP để lấy USD với tỷ giá : 1 GBP = 1. 9 USD. Hãy xác định lợi nhuận của nhà đầu tư vào ngày đáo hạn, nếu tỷ giá là : (a) 1 GBP = 1. 8900 USD, (b) 1 GBP = 1. 92 USD. 2. Một nhà đầu cơ muốn hưởng lợi từ dự báo về sự tăng giá cổ phiếu. Giá hiện tại của cổ phiếu là 29 USD, một hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu có giá thực hiện 30 USD, phí quyền 2. 9 USD. Nhà đầu tư có 5800 USD để đầu tư. Hãy xác định thu nhập (hoặc lỗ) của 2 chiến lược (a) đầu tư vào cổ phiếu , (b) đầu tư vào quyền chọn mua khi giá cổ phiếu tăng lên 35 USD, và khi giá cổ phiếu giảm xuống 25 USD.

3. Một hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu với giá thực hiện 50

3. Một hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu với giá thực hiện 50 USD, phí quyền 2. 5 USD đáo hạn vào tháng 11. Hãy vẽ đồ thị lợi nhuận của người nắm quyền vào tháng 11. 4. Giá vàng giao ngay là 1000 USD. Giá kỳ hạn 1 năm của vàng là 1100 USD. Lãi suất tiền USD thời hạn 1 năm là 5%/năm (liên tục). Giả sử không phát sinh thu nhập khác hay chi phí khác từ việc nắm giữ vàng. Có tồn tại cơ hội arbitrage không ? 5. Một doanh nghiệp Việt Nam cần phải thanh toán 1 triệu USD sau 6 tháng nữa. Hãy giải thích làm thế nào doanh nghiệp có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng : (a) hợp đồng kỳ hạn, (b) hợp đồng tương lai, (c) hợp đồng quyền chọn.

6. Vẽ đồ thị mô tả lợi nhuận của một danh mục bao gồm

6. Vẽ đồ thị mô tả lợi nhuận của một danh mục bao gồm : một vị thế mua kỳ hạn một tài sản và một vị thế mua quyền chọn bán kiểu châu u của cùng một tài sản, với cùng ngày đáo hạn. Biết rằng giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn bán bằng với giá kỳ hạn vào ngày ký kết hợp đồng. 7. Giá dầu 70 USD/ thùng. Giá tương lai 1 năm của dầu là 80 USD/thùng. Lãi suất USD kỳ hạn 1 năm là 5%/năm. Chi phí bảo quản liên quan đến việc nắm giữ dầu là 2%/năm. Có tồn tại cơ hội arbitrage không?

8. Giá dầu 70 USD/thùng. Giá dầu tương lai 65 USD/thùng. Lãi suất USD

8. Giá dầu 70 USD/thùng. Giá dầu tương lai 65 USD/thùng. Lãi suất USD kỳ bạn 1 năm là 5%/năm. Chi phí bảo quản liên quan đến việc nắm giữ dầu là 2%/năm. Có tồn tại cơ hội arbitrage không? 9. Giá vàng giao ngay là 1600 USD/oz. Giá kỳ hạn 1 năm là 1800 USD/oz. Lãi suất là 10%/năm. Giả sử chi phí bảo quản vàng bằng 0, vàng không sinh lời trong 1 năm nắm giữ. Có tồn tại cơ hội arbitrage không ?

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Chứng khoán phái sinh

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Chứng khoán phái sinh có thể được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc có thể được thỏa thuận OTC • Trên sở giao dịch, giống như các chứng khoán khác, hợp đồng chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai và quyền chọn được chuẩn hóa với quy cách hợp đồng quy chuẩn và giao dịch theo quy định của sở giao dịch. Cơ chế ký quỹ của sở giao dịch làm cho giao dịch tại đây hầu như không có rủi ro tín dụng. • Giao dịch OTC, được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên và không được quy chuẩn. Giao dịch trên OTC không được đảm bảo và tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, các bên tham giao dịch có thể không tôn trọng hợp đồng.

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Sở giao dịch chứng

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Sở giao dịch chứng khoán là nơi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh tập trung cho chứng khoán phái sinh đủ điều kiện giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. • Sở giao dịch chứng khoán thường được tổ chức theo mô hình giao dịch tập trung nhằm đảm bảo hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh trên thị trường được diễn ra một cách công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Mục tiêu quan trọng

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Mục tiêu quan trọng hàng đầu Sở giao dịch chứng khoán là tạo lập một thị trường giao dịch liên tục cho các chứng khoán phái sinh trên sở giao dịch. • Các giao dịch chứng khoán phái sinh diễn ra liên tục với khối lượng lớn và biến động giá nhỏ qua các lần giao dịch kế tiếp nhau.

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Mức độ liên tục

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Mức độ liên tục của một thị trường có thể được kiểm tra thông qua: – Tần số xuất hiện giao dịch – Phí giao dịch (chênh lệch giữa giá mua và giá bán) – Tốc độ thực hiện giao dịch, và – Mức thay đổi giá cả thấp nhất giữa các giao dịch kế tiếp nhau • Các nhà tạo lập thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hoạt động của một thị trường giao dịch liên tục thông qua việc chào mua và chào bán cùng một chứng khoán tại mọi thời điểm. Lợi nhuận của họ là chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra.

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Mô hình sở giao

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Mô hình sở giao dịch chứng khoán được thiết kế để sở giao dịch là nơi tốt nhất để người bán và người mua có thể cạnh tranh xác định giá cả chứng khoán tốt nhất với chi phí giao dịch thấp nhất thông qua một cơ chế giao dịch công bằng, minh bạch, trật tự và hiệu quả. • Sở giao dịch chứng khoán là mô hình thị trường được tổ chức ở mức độ cao nhất so với tất cả các loại thị trường.

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Do tính chất phức

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Do tính chất phức tạp của hoạt động trên sở giao dịch, và để đảm bảo các giao dịch được diễn ra một cách trật tự và an toàn, các thành viên giao dịch trên sở giao dịch phải đảm bảo các điều kiện yêu cầu của sở giao dịch và được sở giao dịch cấp phép giao dịch trên sở giao dịch. • Các thành viên thị trường không phải là thành viên của sở giao dịch phải giao dịch thông qua môi giới của sở giao dịch.

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Cũng giống như các

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Cũng giống như các sở giao dịch hàng hóa, đấu giá cạnh tranh trực tiếp (Open Outcry Trading) là phương thức giao dịch truyền thống đặc trưng và hấp dẫn của các sở giao dịch chứng khoán trước đây. • Hiện nay, các hệ thống giao dịch khớp lệnh điện tử đã dần thay thế phương thức giao dịch truyền thống này. Đấu giá cạnh tranh trực tiếp (Open Outcry Trading) vẫn còn được thực hiện phổ biến ở các Sở giao dịch hàng hóa hoặc Sở giao dịch các chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai hoặc quyền chọn. • Đấu giá cạnh tranh trực tiếp (Open Outcry Trading) thường được thực hiện tại Sân giao dịch (trading pit) hay vòng tròn giao dịch (trading ring) tại các sở giao dịch

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Định nghĩa một cách

IV. Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh • Định nghĩa một cách đơn giản, thị trường OTC là một thị trường thỏa thuận qua đó các nhà đầu tư cùng với các nhà kinh doanh chứng khoán trực tiếp tiến hành thỏa thuận, giao dịch và mua bán các chứng khoán khác nhau.

Quy mô thị trường OTC và Sở giao dịch Source: Bank for International Settlements.

Quy mô thị trường OTC và Sở giao dịch Source: Bank for International Settlements. Chart shows total principal amounts for OTC market and value of underlying assets for exchange market