Phng GD v T Huyn ng Triu Trng

  • Slides: 54
Download presentation
Phòng GD và ĐT Huyện Đông Triều Trường THCS Hoàng Quế Bài Giảng: GIÁO

Phòng GD và ĐT Huyện Đông Triều Trường THCS Hoàng Quế Bài Giảng: GIÁO DỤC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ GV thực hiện: Nguyễn Thị Hảo

NỘI DUNG • Chủ đề 1: Biển Đông và vùng biển Việt Nam. •

NỘI DUNG • Chủ đề 1: Biển Đông và vùng biển Việt Nam. • Chủ đề 2: Tài nguyên và khai thác tài nguyên biển đảo Việt Nam • Chủ đề 3: Bảo vệ môi trường biển, đảo Việt Nam

CHỦ ĐỀ 1: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM. Bao gồm các nội

CHỦ ĐỀ 1: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM. Bao gồm các nội dung: - Khái quát về biển Đông. - Vùng biển Việt Nam. - Ý nghĩa của vùng biển đối với tự nhiên, kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng. - Định hướng phát triển kinh tế biển đảo.

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về biển Đông. a. Tên gọi: - Tên quốc tế: south china sea. - Trung Quốc: Biển Nam Hải. - Philippin: Biển Luzón. - Việt Nam : Biển Đông b. Vị trí và giới hạn: - Diện tích: 3. 447 triệu km 2, là 1 biển lớn thứ 3 trong các biển của thế giới - Chiều dài khoảng 1900 hải lý ( từ 3 o N – 26 o B). - Chiều ngang nơi rộng nhất 600 hải lý ( từ 100 o Đ – 121 o Đ) c. Biển Đông là vùng biển nửa kín có các eo biển nối thông ra đại dương và các vùng biển khác của biển Đông: - Phía bắc: eo biển Đài Loan, Basi. - Phia đông: eo Balabac. - Phía nam: eo Carimantan, gaxpa - Phia tây: eo malaca

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về biển Đông. Ø Một số đặc điểm tự nhiên của biển Đông: v Địa hình: phức tạp • Độ sâu trung bình: 1140 m, sâu nhất 5559 m. Vùng có độ sâu lớn hơn 2000 m chiếm ¼ diện tích. • Thềm lục địa khá bằng phẳng v Khi hậu: mang tính chất nhiệt đới gió mùa & chịu sự chi phôi của 2 hệ thống khí áp: áp cao Xibia vào mùa đông và áp thấp n Độ Mianma vào mùa hạ.

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về biển Đông. Ø Một số đặc điểm tự nhiên của biển Đông: v Địa hình: phức tạp • Độ sâu trung bình: 1140 m, sâu nhất 5559 m. Vùng có độ sâu lớn hơn 2000 m chiếm ¼ diện tích. • Thềm lục địa khá bằng phẳng v Khi hậu: mang tính chất nhiệt đới gió mùa & chịu sự chi phôi của 2 hệ thống khí áp: áp cao Xibia vào mùa đông và áp thấp n Độ Mianma vào mùa hạ.

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về biển Đông. Ø v • • • Vị trí địa chiến lược và tiềm năng kinh tế của biển Đông: Tầm quan trọng về địa chiến lược của biển Đông: Trên biển Đông có tuyến đường giao thông huyết mạch. Ven biển Đông có trên 530 cảng biển. Nhiều nước châu Á có nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào giao thông trên biển Đông (Nhật, Hàn, Sing, Trung). 90% lượng vận tải thương mại thế giới thực hiện bằng đường biển, trong đó 45% đi qua biển Đông. Lượng dầu mỏ và khí hóa lỏng được vận chuyển qua đây lớn gấp 15 lần qua kênh đào panama

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM I. Khái quát về biển Đông. Ø v v § § Vị trí địa chiến lược và tiềm năng kinh tế của biển Đông: Tầm quan trọng về địa chiến lược của biển Đông. Tiềm năng kinh tế của biển Đông: Sinh vật biển: Cả khu vực đánh bắt 7 -8% tổng sản lượng đánh bắt cá của thế giới Tài nguyên khoáng sản biển đặc biệt là dầu khí. Theo đánh gía của Trung Quốc thì trữ lượng dầu khí ở biển Đông là 213 tỷ thùng, trong đó trữ lượng dầu ở quần đảo trường Sa là 105 tỷ thùng. Theo đánh giá của bộ năng lương Hoa Kì: Trữ lượng dầu đã được kiểm chứng ở biển Đông là 7 tỉ thùng, với khả năng sản xuất 2, 5 triệu thùng /ngày. Theo các chuyên gia Nga: thì khu vực các quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa còn chứa đựng tái nguyên khí đốt đóng băng (băng cháy).

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM II. Vùng biển Việt

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM II. Vùng biển Việt Nam: 1. Các vùng biển và thềm lục địa § Vùng biển của các quốc gia ven biển được quy định bởi công ước của liên hợp quốc về luật biển 1982 (Viêt Nam phê chuẩn công ước năm 1994). § Theo công ước về luật biển quốc tế 1982 thì 1 quốc gia ven biển sẽ có 5 vùng biển: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. § Theo tuyên bố ngày 12 -5 -1977 của chính phủ Việt Nam thì đường cơ sở của VN là đường gãy khúc nối liền 11 điểm. Từ đường cơ sở là căn cứ để xác định lãnh hải vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa

- A 1: Hòn nhạn, quần đảo Thổ Chu A 2: Hòn Đá lẻ

- A 1: Hòn nhạn, quần đảo Thổ Chu A 2: Hòn Đá lẻ ở đông nam Hòn khoai Cà Mau - A 3: Hòn tài lớn, Côn Sơn - A 4: Hòn Bông Lang, Côn Sơn - A 5: Hòn Bảy cạnh, Côn Sơn - A 6: Hòn Hải, Phú Quý - A 7: Hòn Đôi, Khánh Hòa - A 8: Mũi Đại Lãnh, Phú Yên - A 9: Hòn Ông Căn, Bình Định - A 10: Đảo Lí Sơn, Quảng Ngãi - A 11: Đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị 3. Các đảo và quần đảo trong vùng biển Việt Nam: - Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ - Các đảo hoặc nằm rải rác một mình, hoặc tụ lại thành quần đảo - Về tổ chức hành chính nước ta có 12 huyện đảo

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM • Quần đảo Hoàng

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM • Quần đảo Hoàng sa: Tổng diện tích phần nổi: 10 km 2, gồm hơn 30 hòn đảo, bãi đá ngầm , cồn san hô, bãi cát. QĐ nằm án ngữ ngang cửa vịnh Bắc Bộ. Chia nhóm: nhóm An Vĩnh, nhóm Lưỡi Liềm. • Quần đảo Trường sa: Diện tích phần nổi 10 km 2. gồm trên 100 hòn đảo , đá, cồn san hô. Độ cao thấp hơn so với Hoàng sa. Lớn nhất là đảo Ba bình( 0, 6 km 2) • Tài nguyên : Cá tập trung với mật độ cao, một số loài đặc sản: tôm hùm, hải sâm , đồi mồi, vích , cá ngừ đại dương. Khoáng sản có phốt phát vôi, đá san hô, dầu khí.

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM II. Vùng biển Việt

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM II. Vùng biển Việt Nam: 3. Một số vấn đề cơ bản của chiến lược biển đảo Việt Nam đến năm 2020. a. Mục tiêu: Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển , làm giàu từ biển , bảo đảm vững chắc chủ quyền , quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh. b. Những định hướng phát triển kinh tế biển , đảo: - Xây dựng VN trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển , có cơ cấu kinh tế hiện đại , tạo động lực thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển với tốc độ nhanh. - Mở cửa, hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế biển và vùng ven biển một cách toàn diện - Coi phát triển kinh tế biển và vùng ven biển là động lực để hỗ trợ , thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển. Kinh tế biển và vùng ven biển là hạt nhân tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM -Ý nghĩa đối với

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM -Ý nghĩa đối với kinh tế- xã hội: Vùng biển rộng lớn của nước ta là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội. Biển ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu ôxi, độ muối trung bình khoảng 30 - 33%o, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài, trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực… biển nước ta còn nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết… Đặc biệt trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Dọc bờ biển có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. Ven biển có các mỏ ôxit titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê. Vùng thềm lục địa có các mỏ dầu khí đã và đang được phát hiện, thăm dò, khai thác.

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM - Vùng biển nước

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM - Vùng biển nước ta có điều kiện phát triển giao thông vận tải biển do nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông. Dọc bờ biển có nhiều vụng biển kín thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu. - Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển- đảo. Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt. Các hoạt động du lịch thể thao dưới nước (lướt ván, lặn biển…) cũng có nhiều điều kiện phát triển. Nhiều đảo trên vùng biển nước ta là nơi dân cư tập trung sinh sống và phát triển các ngành kinh tế biển. Các đảo đông dân nhất là Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn. Phú Quý, Phú Quốc.

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM - Ý nghĩa đối

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM - Ý nghĩa đối với an ninh, quốc phòng: Hệ thống các đảo tiền tiêu có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo có thể lập những căn cứ để kiểm soát vùng biển và vùng trời, đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định về kinh tế- xã hội nhằm bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Thuộc hệ thống này là các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, đảo Trần (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Hòn Mát, Hòn Mê (Thanh Hóa), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu), Phú Quốc, Thổ Chu (Kiên Giang).

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM Thực trạng kinh tế

CHỦ ĐỀ I: BIỂN ĐÔNG VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM Thực trạng kinh tế biển Việt nam - Trong những năm qua, đất nước chúng ta đã có nhiều nỗ lực trong việc phát triển kinh tế biển. Kinh tế biển Việt Nam đã và đang đóng góp phần không nhỏ vào nền kinh tế chung của đất nước. Một số ngành kinh tế biển đã đạt được những thành tựu to lớn: Khai thác hải sản và nuôi trồng thủy sản nước lợ là lĩnh vực kinh tế đặc trưng của biển đã đóng góp khoảng 4, 5 tỉ USD trong tổng giá trị thủy sản xuất khẩu năm 2008, tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động đánh cá trực tiếp và nuôi trồng thủy sản, cùng 50 vạn lao động dịch vụ liên quan. Mức khai thác dầu khí năm 2008 là 14, 9 triệu tấn dầu và 7, 5 tỉ mét khối khí, kim ngạch xuất khẩu dầu đạt 10, 4 tỉ USD, là ngành đóng góp lớn nhất vào GDP kinh tế biển hiện nay.

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM 1. Tài nguyên sinh vật biển - đảo phong phú và đa dạng - Thực vật - Động vật 2. Vùng biển, hải đảo có nhiều tiềm năng về khoáng sản - Tài nguyên dầu khí - Tài nguyên muối - Các loại khoáng sản khác

Lược đồ tiềm năng một số ngành kinh tế biển

Lược đồ tiềm năng một số ngành kinh tế biển

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM 1. Tài nguyên sinh vật biển, đảo: Thực vật: a) Hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam có diện tích rừng ngập mặn đứng thứ hai thế giới, sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazôn (Nam Mỹ). Rừng ngập mặn không chỉ hấp dẫn các nhà nghiên cứu thực vật, mà còn cả những nhà nghiên cứu động vật, thổ nhưỡng, sinh thái, môi trường, du lịch. . . Rừng ngập mặn có vai trò rất to lớn trong việc mở rộng diện tích đất ven biển, bảo vệ đê, hạn chế xói lở, chống gió bão, chống nạn cát bay. . . Trong trận sóng thần ở Nam Á (tháng 12 năm 2004) cho thấy, những nơi nào có rừng ngập mặn hay rừng ven biển tươi tốt thì những nơi đó tổn thất giảm bớt khá nhiều.

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM Về mặt kinh tế, rừng ngập mặn là nguồn cung cấp gỗ, chất đốt, các sản phẩm cho ngành công nghiệp, dược liệu. Ngoài ra, đây còn là địa bàn cư trú của nhiều loài côn trùng, chim, bò sát, thú có vú, tôm, cua, cá. . . Ở nước ta, rừng ngập mặn tập trung chủ yếu ở Nam Bộ, nhất là ở tỉnh Cà Mau. Miền Bắc do có mùa đông lạnh, đồng thời các vùng cửa sông cũng hẹp hơn, nên diện tích rừng ngập mặn và cây cũng nhỏ hơn. Còn dọc miền Trung rất ít bãi lầy ven biển, các cồn cát chiếm diện tích đáng kể, suốt chiều dài trên 1000 km chỉ có những đốm nhỏ. - Rừng ngập mặn miền Bắc phát triển từ Móng Cái đến Cửa Đáy. + Vùng Quảng Ninh ít sông hơn, ngoài khơi có các đảo che chắn gió bão, độ mặn nước biển tương đối cao và ít biến động, do đó có nhiều loài cây chịu mặn, nhưng chỉ cao khoảng 3 – 4 m. Ở đây phổ biến là các cây mắm đen, cỏ gà, muối biển, sú, đâng, trang, vẹt, tra, cóc, giá…

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM + Rừng ngập mặn từ cửa Bạch Đằng (Hải Phòng) đến cửa Thái Bình, nằm trong vùng cửa sông Thái Bình, thủy triều vào sâu, nhưng do sông đã nhiều nước nên cây bần chua trở thành loài chiếm ưu thế, sau đó đến sú, trang, còn các loài ưa nước mặn như mắm đen, đâng, vẹt giảm sút mạnh và khẳng khiu hơn ở Quảng Ninh.

Rong biển - Đã phát hiện được 653 loài rong biển trong vùng biển

Rong biển - Đã phát hiện được 653 loài rong biển trong vùng biển Đông Việt Nam. Trong các ngành rong, rong đỏ có 310 loài (chiếm 47, 5%), rong lục 151 loài (21, 1%), rong nâu 124 loài (19%), rong lam 68 loài (chiếm 12, 4% còn lại). Rong biển tại các đáy có nền cứng như đá, cuội sỏi, san hô chết (ven các đảo, trong các bãi san hô) phong phú và đa dạng hơn so với các đáy mềm nhiều bùn. Rong biển sinh sản và phát triển từ tháng 11 đến tháng 5 và tàn lụi vào mùa hè (tháng 6 - 7). - Số loài rong biển có giá trị kinh tế khoảng 90 loài, chiếm 13, 7% trong tổng số 653 loài, trong đó rong mơ và rong câu là quan trọng nhất. Phơi rong biển ở đảo Cô Tô, Quảng Ninh (http: //baoquangninh. com. vn

+ Rong mơ có trữ lượng khoảng 35. 000 tấn, tập trung nhiều ở

+ Rong mơ có trữ lượng khoảng 35. 000 tấn, tập trung nhiều ở phía Nam (chiếm 61, 42%), nhất là từ Phú Yên đến Bình Thuận, còn ở miền Bắc (chiếm 38, 58%), tập trung hầu hết ở Quảng Ninh. + Rong câu có trữ lượng khoảng 9300 tấn, vịnh Bắc Bộ có khoảng 5500 tấn chiếm 59, 1%, còn miền Nam có 3800 tấn, chiếm 48, 9%. Các tỉnh có nhiều rong câu là Quảng Ninh, Hải Phòng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên. . . Rong mơ mang nhiều trứng các loài thủy sản bị giật cả gốc, mang theo cả san hô (Ảnh: Chu Mạnh Trinh,

Cỏ biển là môi trường sống của nhiều loài sinh vật biển. Cỏ biển

Cỏ biển là môi trường sống của nhiều loài sinh vật biển. Cỏ biển là nguồn thức ăn của một số loài cá, loài giáp xác, chim biển, rùa biển, bò biển. . . Cỏ biển chết được phân hủy và trở thành thức ăn cho các loài giun biển, hải sâm, cua, hải quỳ, sinh vật phù du. . . Nơi nào có nhiều cỏ biển thường mật độ các loài thủy sản cao. Ngoài ra, cỏ biển còn có ích đối với con người do chúng giúp chống xói mòn bờ biển trong các cơn bão. Cỏ biển cũng bảo vệ các dải đá ngầm san hô, làm sạch nước. Cỏ biển dưới đáy đại dương

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM Động vật: a) Cá biển và các loài giáp xác, nhuyễn thể * Cá biển Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có hơn 100 loài có giá trị kinh tế. Các loài có sản lượng cao nhất thuộc nhóm cá nổi là cá nục, cá trích, cá cơm, cá nhám, cá căng, cá hồng, cá hố, cá đỏ môi, cá ngừ, cá thu, cá chuồn, cá chim, cá liệt. . . Thuộc nhóm cá tầng đáy có cá lượng, cá mối, cá hồng, cá khế, cá trác, cá miễn sành, cá sạo, cá song, cá đối, cá phèn, cá đù, cá úc. . . Nước ta có nhiều bãi cá, trong đó cá tập trung nhiều ở bốn ngư trường trọng điểm, đó là ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM Theo những kết quả nghiên cứu, ở vịnh Bắc Bộ có khoảng 400 loài cua, phân bố tới độ sâu 40 – 50 m. Ngoài ra, nhân dân vùng ven biển còn khai thác cáy rạn, cùm cụp, cáy xanh. . . làm thực phẩm * Loài nhuyễn thể Vùng biển nước ta có rất nhiều loài nhuyễn thể, với hơn 2500 loài. - Mực Ở các vùng biển nước ta có 37 loài mực thuộc 4 họ (mực nang, mực ống, mực xim, mực ommastrephidae) - Ốc, trai, sò, hàu, vẹm

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM 2. Tiềm năng về khoáng sản Tài nguyên dầu khí của nước ta phong phú với trữ lượng khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m 3 khí. Hầu hết các diện tích chứa dầu đều nằm trên thềm lục địa với độ sâu không lớn. Đây là những điều kiện thuận lợi trong công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí. Giàn khoan mỏ Đại Hùng

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM Tài nguyên muối Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km. Độ muối trong nước biển trung bình 32‰ 33‰, gần bằng độ muối bình quân ở đại dương (35‰). Cánh đồng muối ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi)

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM Các loại khoáng sản khác - Titan Là một trong những vật liệu quan trọng của kĩ thuật mới; hợp kim titan được dùng để chế tạo tên lửa, máy bay, tàu thuỷ, tàu ngầm, các thiết bị bền với hoá chất (nồi phản ứng, ống dẫn, quạt). . . Ở Việt Nam, quặng titan có nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung (trữ lượng dự báo đạt 22 triệu tấn, trữ lượng đã thăm dò đánh giá là 16 triệu tấn) và ở Núi Chúa (Thái Nguyên). Người dân đổ xô khai thác titan tại Cát Thành (Bình Định). (Ảnh: baobinhdinh. com. vn

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM - Đất hiếm được sử dụng nhiều trong các ngành công nghệ cao như công nghệ thực phẩm, y tế, gốm sứ, máy tính, màn hình tivi màu, ô tô thân thiện với môi trường, nam châm, pin, xúc tác lọc hoá dầu, tên lửa, radar. . . Dù là tài nguyên quý, nhưng trong đất hiếm chứa nhiều nguyên tố độc hại, có tính phóng xạ. Vì thế, nếu khai thác không đúng quy trình kỹ thuật có thể gây ô nhiễm môi trường. Dự báo, Việt Nam có khoảng trên 10 triệu tấn đất hiếm, phân bố chủ yếu ở Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, dọc bờ biển từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Vũng Tàu. Ven biển nước ta, trữ lượng đất hiếm nằm trong sa khoáng đạt 300. 879 tấn. Những tỉnh ven biển có nhiều đất hiếm là Thanh Hóa (Quảng Xương), Hà Tĩnh (Cẩm Thượng), Thừa Thiên – Huế (Kẻ Sung), Quảng Nam (Hội An), Bình Định (Cát Khánh), Phú Yên (Tuy Phong, Xương Thịnh), Khánh Hòa (Hòn Gốm), Bình Thuận (Mũi Né), Ninh Thuận (Hàm Tân).

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM Cát thủy tinh phân bố ở nhiều nơi như Vân Hải (Quảng Ninh), Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Nam Ô (Đà Nẵng), Quảng Ngãi, Cam Ranh. . . với trữ lượng lớn, chất lượng tốt, có ý nghĩa kinh tế. - Ngoài ra ở vùng Biển Đông Việt Nam còn có đồng, chì, kẽm, mangan, vàng…, phân bố ở đáy biển hoặc nằm trong lòng đất dưới đáy biển.

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM 3. Giao thông vận tải biển ngày càng trở lên quan trọng Nằm trên đường hàng hải quốc tế, giao thông đường biển của nước ta phát triển rất sớm. - Hiện nay nước ta có 49 cảng được xếp loại (trong đó có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 9 cảng biển loại III) và 166 bến cảng. Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng Liên Chiểu Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải. + Ở miền Bắc, lớn nhất hiện nay là cảng Hải Phòng, ngoài ra còn một số cảng khác như cảng Cái Lân, Cửa Ông…

Lược đồ Giao thông vận tải

Lược đồ Giao thông vận tải

Du lịch: Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bãi biển, bãi cát

Du lịch: Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bãi biển, bãi cát bằng phẳng, độ dốc trung bình đủ điều kiện để khai thác phục vụ hoạt động du lịch. Các bãi biển phân bố chạy suốt từ Bắc vào Nam. Từ Móng Cái đến Hà Tiên có nhiều bãi tắm đẹp như: Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Nhật Lệ, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, Phú Quốc, . . . Bản đồ Du lịch Việt Nam

: Bãi biển Nha Trang : Hòn Trống Mái

: Bãi biển Nha Trang : Hòn Trống Mái

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT

CHỦ ĐỀ 2: TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VIỆT NAM Các tiềm năng khác: thủy triều, gió biển - nguồn năng lượng vô tận Lợi dụng năng lượng thuỷ triều: khi thuỷ triều lên, nước đổ vào vịnh và khi thuỷ triều xuống thì nước trong vịnh chảy ra ngoài khơi. Hai lần mỗi ngày, ở cửa vịnh sẽ có một luồng nước chảy vào vịnh rồi chảy ngược ra khơi. Nếu xây một đập ở cửa vịnh và lắp đặt một tuabin chạy hai chiều thì có thể sản xuất điện. Như vậy, trong tương lai ở vùng ven biển và hải đảo nước ta sẽ xây dựng các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng thủy triều để thắp sáng và phục vụ sản xuất.

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 1. Môi

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 1. Môi trường biển 2. Các nguy cơ gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường biển, hải đảo - Các nguy cơ gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường biển có nguồn gốc tự nhiên - Các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển có nguồn gốc do con người gây ra

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 3. Bảo

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 3. Bảo vệ môi trường biển - Bảo vệ môi trường nước biển - Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển - Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển - Bảo vệ đa dạng sinh học biển 4. Biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường biển và thiên tai - Biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường biển - Biện pháp phòng chống thiên tai ở vùng biển đảo

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 5. Hành

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 5. Hành động của chúng ta - Tham gia vào việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về bảo vệ môi trường biển đảo - Tổ chức các hành động thiết thực tham gia bảo vệ môi trường biển đảo

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 1. Môi

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 1. Môi trường biển là một bộ phận quan trọng trong môi trường sống của chúng ta. Theo Luật bảo vệ môi trường (2005) của Việt Nam, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, có đường bờ biển dài 3260 km tiếp giáp với Biển Đông, đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới. Vùng biển nước ta rộng khoảng 1 triệu km 2 gấp hơn 3 lần diện tích trên đất liền. Vì thế cùng với nguồn tài nguyên biển phong phú và đa dạng, môi trường biển Việt Nam là những yếu tố vật chất rất quan trọng, là nguồn lực to lớn để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM Môi trường

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM Môi trường biển ở nước ta bao gồm: các yếu tố tự nhiên như nước biển, bờ biển và các bãi biển, thềm lục địa và đáy biển, đa dạng sinh học biển; và các yếu tố vật chất nhân tạo như các công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất ven biển và trên biển như đê, kè, cảng, xí nghiệp, dàn khoan dầu khí. . . Môi trường biển ở nước ta trực tiếp có liên quan tới 28/63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, với hàng chục triệu người dân, trực tiếp có liên quan tới các ngành kinh tế quan trọng là khai thác khoáng sản, thủy hải sản, giao thông vận tải và du lịch. Bảo vệ và cải thiện môi trường biển chính là điều kiện có ý nghĩa sống còn đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở nước ta.

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 2. Các

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 2. Các nguy cơ gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường biển, hải đảo * Các nguy cơ gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường biển có nguồn gốc tự nhiên Có nhiều các nguy cơ gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường biển có nguồn gốc tự nhiên song có thể nêu lên một số nguy cơ chính: a. Hiện tượng biển tiến, biển lùi có quy mô toàn cầu đã có tác động mạnh đến các quá trình tự nhiên diễn ra trên Trái Đất như các quá trình địa mạo, quá trình hình thành đất, quá trình tuần hoàn của nước. . . , đặc biệt có tác động trực tiếp tới sự sống của sinh vật và các hệ sinh thái ven biển. b. Bão biển, nước dâng Ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới thường xuyên hàng năm đều bị những cơn bão tàn phá. Bão gây mưa to, gió lớn, sóng biển và nước biển dâng cao có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường biển vùng ven biển gây sự lở bờ biển, phá hủy các công trình xây dựng, tàu thuyền, các cơ sở sản xuất và uy hiếp đến đời sống của người dân.

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM c. Tràn

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM c. Tràn dầu tự nhiên Hiện tượng tràn dầu tự nhiên thường xảy ra ở những nơi có hoạt động kiến tạo địa chất ở đáy biển có liên quan tới các đứt gãy, sự tách dãn, động đất hoặc phun trào núi lửa tại các khu vực có các bể chứa dầu khí trong lòng đất dưới đáy biển. Vì thế sự cố tràn dầu tự nhiên cũng chỉ diễn ra ở các vùng và các khu vực biển nhất định. Khi có sự cố tràn dầu xảy ra đã uy hiếp trực tiếp đến môi trường sống của sinh vật; làm chết và ảnh hưởng nghiêm trọng tới một số loài sinh vật, đặc biệt ở các khu vực ven bờ biển do sóng biển đánh dạt vào. d. Sóng thần hủy hoại nghiêm trọng môi trường biển ở những vùng bị ảnh hưởng, gây nên những thiệt hại to lớn về người, tài sản và phải mất một thời gian dài mới có thể khắc phục được.

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM. Các nguy

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM. Các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển có nguồn gốc do con người gây ra a. Các chất thải đổ thẳng ra biển b. Các chất thải từ tàu thuyền, từ các công trình xây dựng trên biển c. Ô nhiễm không khí. d. Sự triệt phá rừng ngập mặn

Tình trạng dễ nhận thấy nhất là thói quen vứt, xả rác bừa bãi

Tình trạng dễ nhận thấy nhất là thói quen vứt, xả rác bừa bãi tại các bãi biển, các điểm tham quan khiến điểm du lịch nào thu hút đông du khách thì nơi đó ô nhiễm môi trường tăng nhanh. Rác thải đầy trên bãi biển Mũi Né - Bình Thuận Bãi biển Long Hải (Vũng Tàu) tràn ngập rác thải của du khách)

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM Gia tăng

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM Gia tăng nguy cơ “thủy triều đỏ” Bãi biển “chết” vì chất thải Theo nhóm nghiên cứu trên, điểm chung nhất dọc ven bờ biển hiện nay là đủ các loại chất thải từ chất thải đô thị, chất thải sinh hoạt, chất thải từ hoạt động nông nghiệp, rác bệnh viện, chất thải từ những hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, chất thải từ giao thông vận tải trên biển, khai thác dầu khí. . . đều được thải trực tiếp ra biển. Trong đó, ngoài các chất thải từ các hoạt động ven biển còn có các chất thải từ trong đất liền. Tại Nha Trang, dọc theo bãi biển dễ dàng bắt gặp nhiều cống xả nước bẩn trực tiếp ra biển như thế này (Ảnh: Mễ Thuận Thành, Châu Tường

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 3. Bảo

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 3. Bảo vệ môi trường biển - Bảo vệ môi trường nước biển - Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển - Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển - Bảo vệ đa dạng sinh học biển

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 4. Biện

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 4. Biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường biển và thiên tai Phòng chống ô nhiễm môi trường biển và các thiên tai là nhiệm vụ cấp bách và thường xuyên ở các vùng biển đảo ở nước ta. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, có quy mô và phạm vi rộng lớn đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, cả giải pháp phi công trình và giải pháp công trình, cùng nhiều biện pháp cụ thể thích ứng và phù hợp với các điều kiện cụ thể của từng địa phương. • Biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường biển • Biện pháp phòng chống thiên tai ở vùng biển đảo

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 5. Hành

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM 5. Hành động của chúng ta Bảo vệ môi trường biển đảo là trách nhiệm của mội người dân trong cộng đồng. Thầy và trò trường trung học cơ sở ở mỗi địa phương cần tích cực tham gia vào công cuộc đó bằng những hành động thiết thực. * Tham gia vào việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về bảo vệ môi trường biển đảo *Tổ chức các hành động thiết thực tham gia bảo vệ môi trường biển đảo: - Thường xuyên và tích cực tham gia các hoạt động xử lý chất thải, dọn vệ sinh, làm đẹp cảnh quan, môi trường nơi mình đang cư trú, sinh sống và học tập. - Tổ chức trồng cây, bảo vệ và chăm sóc cây để cải thiện môi trường sống và làm đẹp cảnh quan, có chấm điểm thi đua, quản lý chặt chẽ, có hiệu quả cụ thể. - Tích cực tham gia vào các hoạt động khắc phục và làm giảm nhẹ các thiệt

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM - Tích

CHỦ ĐỀ 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO VIỆT NAM - Tích cực tham gia vào các hoạt động khắc phục và làm giảm nhẹ các thiệt hại do thiên tai gây ra tại trường và địa phương. - Tổ chức học tập và thực hành các kỹ năng sống thích ứng với những biến động của tự nhiên và môi trường sống của địa phương như biết bơi, biết cách sơ cứu nạn nhân, biết cách khôi phục nguồn nước sạch, phòng chống dịch bệnh sau bão lũ, ngập lụt. . .

Thu gom dầu tràn vào bờ biển Đà Nẵng, Quảng Nam 2/2007.

Thu gom dầu tràn vào bờ biển Đà Nẵng, Quảng Nam 2/2007.