VN BN HCH TNG S I GII THIU
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ I. GIỚI THIỆU CHUNG:
VĂN BẢN 1. Tác giả: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn: ( 1231 - 1300 ) tước Hưng Đạo Vương, là danh tướng kiệt xuất đời Trần, văn võ song toàn, một anh hùng dân tộc.
Ông là người có phẩm chất cao đẹp, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông. Nguyên lần 2 (1285) và lần 3 (1287 -1288)
Hịch là gì? - Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. - Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục thường viết theo thể văn biền ngẫu. Đặc điểm nổi bật của hịch là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe.
TUẦN 25 VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN So sánh giữa Chiếu và Hịch Giống nhau: Đều là văn nghị luận, ban bố công khai, lập luận sắc bén, cách viết phong phú. Khác nhau: CHIẾU HỊCH Ban bố mệnh lệnh Cổ vũ, kêu gọi, khích lệ tình cảm
“Dô ch t× t íng hÞch v¨n ”
2. Tác phẩm : Bài này được Trần Quốc Tuấn viết vào trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai ( 1285 )
VĂN BẢN TRẦN QUỐC TUẤN 3. Từ khó: 22. Đặt mồi lửa dưới đống củi: Lấy từ câu văn cửa Hán Thư: Ôm mồi lửa đặt dưới đống củi rồi nằm lên trên, lửa chưa kịp cháy vẫn cho là yên; ý nói phải cảnh giác như nằm trên đống củi mà có mồi lửa ở trên. 23. Kiềng canh nóng mà thổi rau nguội: theo một câu ở Sở từ , đại ý: Người bị bỏng vì canh nóng, trong lòng e sợ, dù gặp rau nguội đi nữa cũng lấy miệng thổi.
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN PH N TÍCH: ĐỌC HÀO HÙNG THA THIẾT
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN Văn bản chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần.
1. Bố cục : Gồm 4 đoạn + Đoạn 1 : “ Đầu … lưu tiếng tốt” Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc để khích lệ ý chí lập công, xả thân vì nước của tướng sĩ. + Đoạn 2 : “ Huống chi … vui lòng” Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù, thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc của tác giả.
+ Đoạn 3 : “ Các ngươi … không muốn vui vẻ phỏng có không ? ” Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai cho tướng sĩ thấy. + Đoạn 4 : Phần còn lại Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN ĐỌC VÀ TRẢ LỜI “Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn lên gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!”
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN Sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù được tác giả lột tả như thế nào ?
2. Sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù Đi lại nghênh ngang ngoài đường Kẻ thù ngang ngược, hống hách, ngạo mạn Sỉ mắng triều đình Bắt nạt tể phụ
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN Đòi ngọc lụa Sự tham lam khôn cùng của giặc Thu bạc vàng Vét của kho có hạn
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN * Hình ảnh so sánh - Tác giả dùng hình ảnh những con vật thấp hèn, bẩn thỉu, tầm thường Tác giả dùng hình ảnh so như: dê, chó, cú, diều để so sánh với sánh nào để thể hiện sự kẻ thù. khinh bỉ của mình với - Qua đó cho bọnthấy giặc? được nỗi căm giận và sự khinh bỉ kẻ thù đến tột độ
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả qua đoạn tự nói lên nỗi lòng mình “ Ta thường … vui lòng”
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức rằng chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
Lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả Quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt ruột. - Thái độ uất ức, căm tức muốn xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. - Dù phải hi sinh cũng cam lòng để rửa nỗi nhục cho đất nước.
VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN Tác giả đã phê phán những hành động sai trái gì của tướng sĩ ?
Lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả thể hiện như thế nào?
4/ a) Phê phán những hành động sai trái của tướng sĩ : Sự bàng quan, thờ ơ : Chủ nhục Nước nhục Hầu giặc Nghe nhạc…, đãi yến ngụy sứ Không biết lo Không biết thẹn Không biết tức Không biết căm Sự ăn chơi hưởng lạc : chọi gà, đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát dẫn đến hậu quả khó lường.
b/ Chỉ ra những hành động đúng nên làm: - Đề cao cảnh giác. - Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên. => Tất cả đều xuất phát từ mục đích quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
5/ Ý nghĩa văn bản : Hi ch tươ ng si nêu lên vâ n đê nhâ n thư c và ha nh đô ng trươ c nguy cơ đâ t nươ c bi xâm lươ c. Ghi nhớ SGK/ 61
Khích lệ lòng căm thù và mối nhục của kẻ mất nước Khích lệ lòng trung quân, ái quốc, lòng ân nghĩa thủy chung của người cùng cảnh ngộ Khích lệ ý chí lập công và tinh thần xả thân vì nước của tướng sĩ Khích lệ lòng tự trọng và danh dự cá nhân của mỗi người trước vận mệnh quốc gia Khích lệ lòng yêu nước và ý chí quyết tâm đánh thắng kẻ thù xâm lược
IV. CỦNG CỐ Sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù được tác giả lột tả như thế nào ? - Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả qua đoạn tự nói lên nỗi lòng mình ( Ta thường … vui lòng )
V. DẶN DÒ Đọc chú thích. - Đọc kĩ văn bản và thuộc lòng vài đoạn văn biểu cảm trong bài. - Tìm hiểu thêm về tác giả Trần Quốc Tuấn và cuộc kháng chiến chống quân Mông -Nguyên đời Trần. - Soạn bài : Hành động nói + Xem, trả lời các câu hỏi. + Giải các BT SGK/62 65
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH
- Slides: 37