UBND HUYN QU V PHNG GIO DC V
UBND HUYỆN QUẾ VÕ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẾ VÕ BNN BÁO CÁO Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 A làm tốt bài tập hóa học lượng chất dư- chất hết khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng Giáo viên thực hiện: Hà Thị Ngọc Môn dạy: Hóa học Đơn vị: Trường THCS Thị Trấn Phố Mới
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ BÁO CÁO GỒM 5 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP PHẦN V: CAM KẾT
Nội dung kiến thức và dạng bài tập nhiều, thời gian ôn luyện buổi chiều không có nên học sinh còn lúng túng, gặp khó khăn khi giải bài tập. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Dạng bài tập trên các em làm còn nhầm lẫn. Bài kiểm tra gần cuối kì 1 vừa qua, nhiều em làm chưa chính xác, kết quả chưa cao. Đây là dạng bài tập hay, xuyên suốt hóa học bậc THCS “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 A làm tốt bài tập hóa học lượng chất dư- chất hết khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng”
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy. 3. Thực nghiệm sư phạm.
1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết * Thuận lợi Đảng ủy, BGH, hội cha mẹ học sinh luôn quan tâm, sát sao đến công tác dạy và học. Đội ngũ giáo viên của nhà trường nhiệt tình, tâm huyết. Bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn Hóa học luôn có ý thức vươn lên, học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, trau dồi kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hết lòng giúp đỡ học sinh.
1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết *Thuận lợi Đa số học sinh có ý thức học tập, đồ dùng dạy và học phục vụ cho môn Hóa học cơ bản đáp ứng.
1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết * Thuận lợi Đây là môn học mới, dạng bài tập mới (bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia) nên các em rất hào hứng. Nhiều em đã thành thạo trong việc viết phương trình hóa học, tính toán, chuyển đổi linh hoạt giữa khối lượng, thể tích và lượng chất; trình bày sạch đẹp, khoa học.
Học sinh nhà trường tăng, học sinh trong lớp đông nên việc tổ chức hoạt động, hướng dẫn học sinh còn gặp khó khăn. * Khó khăn Môn học mới, dạng bài tập mới, hay, khó. Thời gian ôn luyện buổi chiều không có nên học sinh lúng túng, chưa quen, nhầm lẫn. Chất lượng bài kiểm tra còn chưa cao
Kết quả kiểm tra trước khi áp dụng 50 46, 51 45 43 40 35 30 25 23, 26 20 20 16, 28 13, 95 15 10 10 7 6 5 0 0 TS Giỏi Khá TB số lượng Phần trăm Yếu 0, 00 Kém
2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy Biện pháp 1: Xây dựng hệ thống một số công thức tính toán hóa học cơ bản Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng
2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy a, Biện pháp 1: Xây dựng hệ thống một số công thức tính toán hóa học cơ bản. *Mục tiêu: - Giúp học sinh nắm chắc một cách hệ thống một số công thức tính toán hóa học cơ bản sau khi học xong bài 18, 19, 20 SKG Hóa học 8. ( Một số công thức liên quan nồng độ dung dịch sẽ bổ sung sau khi học bài 42 SGK Hóa học 8) - Giúp học sinh vận dụng thành thạo linh hoạt trong việc chuyển đổi tính toán.
b, Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư- chất hết khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng. *Mục tiêu: - Học sinh nhận dạng đúng bài toán. - Học sinh chỉ ra được cách làm sai, tư duy chưa đúng. Từ đó chuẩn hóa các bước làm cụ thể. - Có kỹ năng làm tốt bài tập hóa học có lượng dư khi biết dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia. - Bình tĩnh, tự tin giải quyết tốt yêu cầu đặt ra.
b, Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư- chất hết khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng. *Cơ sở lí thuyết: - Đặc điểm bài toán: + Đề bài cho biết dữ kiện để tính được số mol của hai chất tham gia. + Yêu cầu tính lượng chất tạo thành hoặc phản ứng, lượng dư.
b, Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư- chất hết khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng - Từ đó, tôi hướng dẫn học sinh một trong số cách giải đơn giản như sau: Bước 1: Viết PTHH và tính số mol hai chất tham gia. Giả sử có PTHH: a. A + b. B c. C + d. D Trong đó: n. A, n. B lần lượt là số mol chất A, B tính được theo dữ kiện đề bài. a, b, c, d là hệ số tương ứng từng chất A, B, C, D
b, Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư- chất hết khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng Bước 2: Lập tỉ lệ số mol và so sánh xác định chất dư, chất hết. Lập tỉ lệ: và So sánh tỉ lệ: Nếu > chất A dư, chất B hết Nếu < chất B dư, chất A hết Tính toán số mol chất phản ứng, tạo thành theo số mol chất hết. (Trường hợp hai tỉ lệ bằng nhau, hai chất phản ứng vừa đủ, tính theo chất A hoặc B đều được)
b, Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư- chất hết khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng Bước 3 : Theo PTHH tính số mol chất phản ứng, tạo thành theo chất hết. Bước 4 : Giải quyết yêu cầu của bài ( Tính m, V, CM…)
Bước 1: Viết PTHH và tính số mol hai chất tham gia. Các bước làm Bước 2: Lập tỉ lệ số mol và so sánh xác định chất dư, chất hết. Bước 3 : Theo PTHH tính số mol chất phản ứng, tạo thành theo chất hết. Bước 4 : Giải quyết yêu cầu của bài ( Tính m, V, CM…)
b, Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng Áp dụng giải đúng bài tập hóa học có lượng chất dư khi biết dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia qua một số bài tôi yêu cầu làm. Áp dụng để làm tốt bài trong SGK hóa học 8 -9 (Bài 4 - trang 84 ; Bài 6 - trang 109, Bài 5 - trang 117 SGK hóa học 8; Câu 3 - đề kiểm tra học kì 1 và Câu 6 - đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn hóa học 8 PGD- ĐT Quế Võ năm 20192020; Bài 4 - trang 9; Bài 6 – trang 11; Bài 3 – trang 27 SGK hóa học 9…)
3. Thực nghiệm sư phạm a, Mô tả cách thức thực hiện *Biện pháp 1: Xây dựng hệ thống một số công thức tính toán hóa học cơ bản. * Tìm số mol( n) dựa vào một số công thức hay sử dụng: Dựa và khối lượng chất. Dựa vào thể tích chất khí (đktc) Trong đó, công thức về nồng độ dung dịch tôi sẽ bổ sung cho các em sau khi các em học xong bài 42 ( Nồng độ dung dịch- SGK Hóa học 8)
* Biện pháp 1: Xây dựng hệ thống một số công thức tính toán hóa học cơ bản. - Lấy một số ví dụ cho học sinh vận dụng tính toán giúp khắc sâu kiến thức Ví dụ : a, Tính số mol của 5, 6 gam sắt, 32 gam oxi, 2, 24 lit khí Hidro( đktc)? b, Tính khối lượng của 3, 36 lít khí oxi (đktc), 2 mol lưu huỳnh? c, Tính thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn đối với chất khí sau: 3, 2 gam khí oxi; 4 mol khí nitơ?
*Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng. - Đưa ra bài tập mẫu, cho học sinh thử tự làm trước khi áp dụng biện pháp. Bài tập: Đốt cháy 6, 2 gam Photpho trong bình chứa 6, 72 lít khí Oxi (đktc). a, Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu? b, Photopho hay oxi, chất nào còn dư và dư bao nhiêu gam?
Bài tập: Đốt cháy 6, 2 gam Photpho trong bình chứa 6, 72 lít khí Oxi (đktc). a, Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu? b, Photopho hay oxi, chất nào còn dư và dư bao nhiêu gam? Em Minh Trúc Em Hữu Dương
Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng. - Đặc điểm của bài tập hóa học có lượng chất dư trên: có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia. Trong 2 chất tham gia sẽ có một chất hết, chất còn lại có thể hết hoặc dư sau khi phản ứng kết thúc. Do đó, phải tìm xem trong hai chất tham gia chất nào phản ứng hết, chất nào dư. Mọi lượng chất tính theo chất hết. Từ đó, tôi đã áp dụng biện pháp, hướng dẫn các em một cách làm đơn giản với từng bước cụ thể (như đã nêu ở trên)
Bài tập: Đốt cháy 6, 2 gam Photpho trong bình chứa 6, 72 lít khí Oxi (đktc). a, Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu? b, Photopho hay oxi, chất nào còn dư và dư bao nhiêu gam? •
*Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng. - Tôi đưa thêm một bài tập khác ( Bài 4 trang 84 - SGK hóa học 8), cho các em trao đổi thảo luận nhóm. Kết quả là các em đã nhận đúng dạng bài tập, các nhóm làm rất tốt. Tuy nhiên trong quá trình làm, cũng có nhóm làm nhanh, làm chậm hơn; có nhóm vẫn bị nhầm lỗi nhỏ nhưng kịp thời nhận ra để sửa lỗi.
*Biện pháp 2: Hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia phản ứng. - Tiếp tục, tôi giao thêm một số bài tập khác nữa qua phiếu học tập về nhà. Nhận thấy, đa số các em rất tự tin, hào hứng hoàn thành phiếu học tập. Các bài tập trong SGK như: Bài 6 - trang 109, Bài 5 – trang 117 SGK hóa học 8, đa số các em làm tốt. Đặc biệt trong đề kiểm tra học kì 1 có Câu 3 và Câu 6 - đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn hóa học 8 PGD- ĐT Quế Võ năm 2019 -2020 các em đều tự tin nhận đúng dạng, làm tốt bài tập.
- Bên cạnh đó, tôi cũng lồng ghép dạng bài tập này trong phiếu học tập cá nhân, phiếu học tập hoạt động nhóm, một số trò chơi: Ai nhanh hơn, thông minh hơn…Tổ chức các hoạt động và học sinh là trung tâm, tương tác lẫn nhau, tự phát hiện và giải quyết vấn đề. Các em tự hỏi bài nhau, trao đổi lẫn nhau phát hiện vấn đề và tìm ra đáp án. Ảnh : Học sinh 8 A trong giờ học Hóa sau khi áp dụng biện pháp) (Ảnh : Học sinh 8 A hoạt động nhóm sau khi áp dụng biện pháp)
- Mặt khác, đối với các em học chậm hơn, tôi kịp thời phát hiện khó khăn ở các em, giúp đỡ các em giải quyết vấn đề. Từ đó các em hiểu hơn, mạnh dạn hơn và tự tin hơn khi làm bài tập. Ảnh tôi hướng dẫn và phát hiện kịp thời hs gặp khó khăn.
Tôi tiến hành kiểm tra khảo nghiệm, thu được kết quả khảo nghiệm rất khả quan, các em làm tương đối tốt, có nhiều em đạt điểm 9 -10, kể cả bài khảo sát đầu năm lớp 9.
- Về phía học sinh: Đa số các em hợp tác tốt với tôi. Trên lớp các em chú ý, tập trung nghe giảng, chủ động lĩnh hội kiến thức, kỹ năng qua việc hoàn thành phiếu học tập cá nhân, nhóm, trò chơi… mà tôi tổ chức. Các em mạnh dạn, chủ động hỏi, trao đổi với tôi và bạn bè để tìm ra đáp số đúng trên cơ sở có tư duy, bước làm đúng.
b, Kết quả đạt được Biểu đồ so sánh các thời điểm áp dụng biện pháp 60 48, 84 50 46, 51 40 34, 88 30 27, 91 23, 26 21, 00 20 16, 28 15, 00 13, 95 12, 00 10 10, 00 7, 00 10, 00 6, 98 6, 00 3, 00 0 0, 00 Lớp 8 A trước khi thực hiện biện pháp 0, 00 Phần trăm 0, 00 Lớp 8 A( khảo nghiệm lần 1 (20192020) Giỏi Khá Tb Phần trăm Yếu Kém 0, 00 Lớp 9 A( khảo sát đầu năm 20202021) 0, 00 Phần trăm
c, Điều chỉnh bổ sung sau thực nghiệm - Học sinh mặc dù đã biết cách làm nhưng một số em vận dụng còn chậm, chưa nhuần nhuyễn, còn máy móc, khi kiểm tra hoặc thi còn mất bình tĩnh nên nhận dạng chưa đúng, làm còn sai. Từ đó, dẫn đến kết quả chưa đạt yêu cầu. - Như vậy, ngoài việc nắm chắc kiến thức, nhanh chóng nhận dạng bài toán, và có các bước làm chính xác thì điều quan trọng trong mọi tình huống là sự bình tĩnh, tự tin của các em. Vì thế, bên cạnh việc truyền đạt kiến thức, tôi luôn tạo không khí cởi mở, gần gũi với các em để nắm bắt tâm lý, khả năng nhận thức từng em, giúp các em mạnh dạn và tự tin, bình tĩnh hơn khi làm bài.
4. Kết luận -Trên đây là “một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 A làm tốt bài tập hóa học lượng chất dư khi có dữ kiện tính được số mol hai chất tham gia” đã nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo sự hứng thú, chủ động cho học sinh trong việc làm bài toán hóa học, tự tin hơn trong chương trình hóa học bậc THCS, ôn thi học sinh giỏi các cấp và ở chương trình hóa học cao hơn.
4. Kết luận Một số biện pháp trên không chỉ áp dụng có hiệu quả đối với học sinh lớp chọn mà còn thích hợp với các lớp đại trà, thậm chí rất tốt cho các em học sinh khối 9 khi học tập bộ môn hóa học. Một số biện pháp trên của tôi cơ bản giải quyết khắc phục một số nguyên nhân ban đầu (chưa nắm vững công thức, làm theo thói quen, tư duy chưa đúng hay mất bình tĩnh, thiếu tự tin). Từ đó, tạo cho học sinh sự hứng thú, yêu thích môn học, chủ động lĩnh hội tri thức, rèn kỹ năng và có sự vận dụng linh hoạt trong các bài tập tính toán theo phương trình hóa học.
5. Kiến nghị, đề xuất a, Đối với tổ/ nhóm chuyên môn - Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. b, Đối với Lãnh đạo nhà trường: - Bổ sung thêm một số loại sách tham khảo, nâng cao hóa học THCS. c, Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT - Bố trí sắp xếp thời gian ôn luyện thêm buổi chiều. - Tăng cường tổ chức các buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm.
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách bài tập Hóa học 8, 9. 2. Hệ thống kiến thức hóa học và rèn luyện giải bài tập hóa học 8, 9 - tác giả Ngô Ngọc An NXB giáo dục năm 2009. 3. Kiến thức cơ bản và hướng dẫn giải đề thi môn hóa học tác giả Nguyễn Xuân Trường – Vũ Anh Tuấn NXB giáo dục năm 2007. 4. Ôn lý thuyết – dạy kĩ năng giải toán hóa học 8, 9 - tác giải Huỳnh Văn Út NXB giáo dục năm 2008. 5. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 8, 9 tác giả Huỳnh Văn Út NXB giáo dục năm 2008. 6. Đề kiểm tra học kì, chọn học sinh giỏi các cấp qua một số năm. 7. Một số tài liêu trên Internet, thông tư 22/2019/TT- BGDĐT.
PHẦN IV: MINH CHỨNG HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP BÁO CÁO SỐ LIỆU KHẢO NGHIỆM TRƯỚC VÀ SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP. Lớp 8 A Tổng 43 HS Giỏi Khá TB Yếu Kém Trước khi thực hiện biện pháp ( 2019 -2020) 7 16, 28% 10 23, 25% 20 46, 51% 6 13, 96% 0 0% Khảo nghiệm lần 1 (2019 -2020) 10 23, 25% 15 34, 88% 3 6, 99% 0 0% Khảo nghiệm lần 2 (khảo sát đầu năm 2020 -2021) 12 27, 91% 21 48, 83% 10 23, 26% 0 0%
PHẦN V: CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực.
- Slides: 40