TRNG THPT QUANG TRUNG TUN 23 TIT 86

  • Slides: 15
Download presentation
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG TUẦN: 23, TIẾT: 86 1

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG TUẦN: 23, TIẾT: 86 1

I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Vài nét về tác giả: Tên khai sinh: Cù

I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Vài nét về tác giả: Tên khai sinh: Cù Huy Cận (1919 - 2005). Quê: Hương Sơn, Hà Tĩnh. Gia đình: nhà nho nghèo, gốc nông dân. Từ 1936, Huy Cận có thơ đăng báo, đến 1940 đã trở thành một tên tuổi hàng đầu của phong trào Thơ mới với tập Lửa thiêng – Hồn thơ “ảo não” Sau cách mạng tháng Tám, hồn thơ tràn đầy lạc quan. * Ông được giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT đợt I ( 1996) * Tác phẩm chính : SGK 2

1. 2. Xuất xứ: - Trích trong tập thơ Lửa thiêng ( 1940). -

1. 2. Xuất xứ: - Trích trong tập thơ Lửa thiêng ( 1940). - Ông viết khi đứng bên bờ Nam (1939), nhìn cảnh sông Hồng bát ngát, vắng lặng mà nghĩ đến cuộc đời điên đảo, đến những kiếp người nổi trôi lúc đó. - Ý nghĩa tựa đề : “Tràng giang”: sông dài + Sắc thái cổ kính, trang nhã. + Gợi nhớ thơ Đường tạo cảm xúc thi vị. + Hai vần ang đi liền tô đậm cảm giác mênh mang, bát ngát. 3

4

4

5

5

II. Đọc hiểu: 1. Nỗi buồn mênh mông xa vắng trước cảnh trời rộng

II. Đọc hiểu: 1. Nỗi buồn mênh mông xa vắng trước cảnh trời rộng sông dài: KHỔ 1: - Sóng gợn … buồn điệp (từ láy) : gợi cảm xúc và ấn tượng buồn miên man không dứt. Thuyền xuôi mái // nước song Thuyền về/ nước lại sầu (nhân hóa) riêng rẽ, cô đơn - Củi một cành – lạc mấy dòng ( ẩn dụ) những kiếp người lênh đênh, phiêu bạt, lạc lõng giữa dòng đời. Khổ thơ gợi cảm giác hiu quạnh, trống vắng về một nỗi buồn triền miên kéo dài theo không 6 gian và thời gian.

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu 7

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu 7

Nắng xuống trời lên sâu chót vót 8

Nắng xuống trời lên sâu chót vót 8

KHỔ 2: - Lơ thơ cồn nhỏ- gió đìu hiu (đảo ngữ, từ láy

KHỔ 2: - Lơ thơ cồn nhỏ- gió đìu hiu (đảo ngữ, từ láy ) - Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều(câu hỏi TT hàmsúc) Nhấn mạnh sự vắng vẻ thưa thớt Trời , nắng, sông dài, trời rộng, bến cô liêu (liệt kê) Cảnh vốn mênh mang , hiu quạnh càng thêm hiu quạnh, mênh mang, không có âm thanh sự sống. -Nắng xuống>< trời lên sâu chót vót ( đối lập) Với những hình ảnh sáng tạo, không gian được mở rộng về mọi phía, gợi cảm giác rợn ngợp trước vũ trụ. 9

KHỔ 3: Bèo dạt về đâu hàng nối hàng - câu hỏi tu từ,

KHỔ 3: Bèo dạt về đâu hàng nối hàng - câu hỏi tu từ, ẩn dụ Mênh mông không một chuyến đò ngang – từ láy Không cầu gợi chút niềm thân mật – liên tưởng Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng – từ láy Khung cảnh hoang vắng đến rợn ngợp. Khổ thơ còn thể hiện nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời. 10

NỖI BUỒN CỦA NHÀ THƠ TRONG MỖI KHỔ THƠ Khổ 1 Nỗi buồn cô

NỖI BUỒN CỦA NHÀ THƠ TRONG MỖI KHỔ THƠ Khổ 1 Nỗi buồn cô độc Khổ 2 Nỗi buồn cô đơn Khổ 3 3 Nỗi. Khổ buồn Khổ 3 Nỗi lạc buồn loài Nỗi buồn lạc loài Cảm xúc của tác giả 11

2. Niềm thương nỗi nhớ quê nhà: -Lớp lớp mây cao đùn núi bạc

2. Niềm thương nỗi nhớ quê nhà: -Lớp lớp mây cao đùn núi bạc điệp từ, từ chọn lọc Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa : + Hoàng hôn tả thực + Chim về tổ nhân hóa Bức tranh thiên nhiên rộng lớn có vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, vừa cổ kính vừa quen thuộc (cách diễn đạt trong thơ cổ): nỗi khao khát tìm về quê hương thêm thấm thía. - Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà: + Liên tưởng – bày tỏ trực tiếp cảm xúc. + Ý thơ Thôi Hiệu được nâng lên mức cao hơn 12 Nỗi buồn, nhớ tha thiết về quê nhà.

Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa 13

Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa 13

III. Tổng kết: Qua bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã

III. Tổng kết: Qua bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiện nhiên rộng lớn, trong đó thấm được tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha. 14

15

15