TRNG TH THCS INH NU P Chuyn V

  • Slides: 26
Download presentation
TRƯỜNG TH - THCS ĐINH NU P Chuyên đề Vâ t Lí 8 Da

TRƯỜNG TH - THCS ĐINH NU P Chuyên đề Vâ t Lí 8 Da y tô t Ho c tô t Giáo viên: Nguyễn Thị Mai

* Tên chuyên đề : DẠY HỌC THÍ NGHIỆM THEO NHÓM TRONG GIỜ VẬT

* Tên chuyên đề : DẠY HỌC THÍ NGHIỆM THEO NHÓM TRONG GIỜ VẬT LÍ LỚP 8 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, các định luật và tính chất vật lí được rút ra dựa trên cơ sở tiến hành thí nghiệm. Việc làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Làm thí nghiệm Vật lí theo nhóm có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, đo đạc, được trải nghiệm nghiên cứu khoa học, rèn luyện các kĩ năng: cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng, . . . , các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.

 • Đặc biệt, việc thực hiện thí nghiệm Vật lí theo nhóm là

• Đặc biệt, việc thực hiện thí nghiệm Vật lí theo nhóm là rất phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp học trên. Trong đổi mới phương pháp dạy học , việc dạy học thí nghiệm theo nhóm cũng là một phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp HS hiểu sâu hơn kiến thức cơ bản của môn vật lí. • Mặt khác, nhằm tạo cho các em khả năng hợp tác trong quá trình học tập, rèn luyện các kỹ năng cơ bản để các em nâng cao chất lượng về học tập. Chính vì thế nên tôi chọn chuyên đề “Dạy học thí nghiệm theo nhóm” ở lớp 8 để làm chuyên đề của môn vật lí năm nay.

 • PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận: -

• PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận: - Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, bởi vậy đòi hỏi giáo viên bộ môn phải sử dụng các PP và kỹ thuật dạy học một cách hợp lí, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; phù hợp với nội dung, tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ HS; phù hợp với thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, nhất là tăng cường việc sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong quá trình dạy học. - Trong dạy học vật lí, giáo viên cần phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách tạo hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành; rèn luyện khả năng sử dụng và diễn đạt ngôn ngữ vật lí cho học sinh. Qua đó việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ được phát huy tối đa.

II. Thực trạng tình hiện nay: 1 - Thực trạng tình hình việc dạy

II. Thực trạng tình hiện nay: 1 - Thực trạng tình hình việc dạy môn vật lí hiện nay: a- Đối với người dạy: - Nguyên nhân chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp: nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng - Giáo viên hạn chế dạy học thí nghiệm theo nhóm vì sợ mất nhiều thời gian không đảm bảo tiến độ của bài giảng dạy do nội dung kiến thức của bài khá dài. Do đó học sinh chưa được trải nghiệm làm thí nghiệm, chưa được tự mình nghiên cứu hiện tượng xảy ra dẫn đến không phát huy được tính sáng tạo của học sinh trong làm việc theo nhóm. b- Đối với người học: - Còn ngại khó, chưa thực sự hứng thú tìm tòi khoa học. - Điều kiện vật chất thiết bị, thời gian còn thiếu thốn, hạn hẹp khó có thể thực hiện những ý tưởng sáng tạo của mình.

c- Đối với chương trình học: - Thiết bị dạy học đã xuống cấp

c- Đối với chương trình học: - Thiết bị dạy học đã xuống cấp do quá trình sử dụng và bảo quản, do thiết bị được cung cấp chất lượng không cao dẫn đến nhiều thí nghiệm làm không thành công. Do đó giáo viên chỉ làm những thí nghiệm biểu diễn hay chỉ giới thiệu dụng cụ thí nghiệm. - Cách kiểm tra, đánh giá hiện nay tập trung vào đánh giá phẩm chất, năng lực người học nên việc tổ chức cho các em làm thí nghiệm nhóm giúp giáo viên đánh giá năng lực học sinh qua thực hành thí nghiệm. Đây cũng chính là mục tiêu của chương trình giáo dục mới hiện nay tuy nhiên điều này cơ sở vật chất chưa đáp ứng được. 2 - Những thuận lợi, khó khăn khi chọn thực hiện chuyên đề. * Thuận lợi: Năm học 2020 – 2021 là “ Năm học thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học.

-Tăng cường giao cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài

-Tăng cường giao cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho học sinh báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả tự học của mình. - “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” và điểm nhấn của ngành là “ Bảo quản tốt, sử dụng có hiệu quả đồ dùng, thiết bị dạy học…” - Bản thân tôi luôn cố gắng tận dụng tối đa đồ dùng thiết bị để cho các em hoạt động làm thí nghiệm theo nhóm. Tạo cho các em có cơ hội thể hiện năng lực của mình, trong việc nghiên cứu các hiện tượng vật lí qua thí nghiệm một cách tự nhiên. - Học sinh đa phần ngoan, có ý thức học tập, tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt hoạt động học trên lớp. * Khó khăn: - Còn nhiều học sinh chưa chủ động trong việc học, dè dặt trong việc tiếp cận với những đồ dùng thí nghiệm, lười trải nghiệm. -Thiết bị thiếu và qua nhiều năm sử dụng cũng bị hư hỏng phần nào. Nên việc phân nhóm quá đông, không tập trung dẫn đến nhiều em

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. Một số giải pháp chung về

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. Một số giải pháp chung về “Thí nghiệm theo nhóm” Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm nhóm, bản thân tôi luôn cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau: 1 - Chuẩn bị tốt nội dung bài giảng đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng và có điều chỉnh nội dung dạy học (nếu bài có nội dung giảm tải )gắn liền với việc phát triển phẩm chất, năng lực HS. 2. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm. Điều này tôi đã lên kế hoạch sử dụng thiết bị cho từng bài, từng khối lớp ngay từ đầu năm học nạp cho chuyên môn trường và nhân viên phòng thiết bị xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm.

* Trình tự tổ chức một thí nghiệm theo nhóm: Quá trình tổ chức

* Trình tự tổ chức một thí nghiệm theo nhóm: Quá trình tổ chức hoạt động thí nghiệm theo nhóm có thể chia thành ( 3 bước) sau: - B 1: Làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. - B 2: Làm việc theo nhóm. - B 3: Làm việc chung với cả lớp, trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả Bước 1: Làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm Giai đoạn này thực hiện chung với cả lớp bao gồm các hoạt động chính sau đây: - GV nêu vấn đề, xác định mục đích yêu cầu của thí nghiệm, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh. - Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. - GV cùng HS xác định phương án thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí và tiến hành thí nghiệm (GV chỉ rõ những vấn đề cần lưu ý đối với HS trong quá trình thí nghiệm). - Bố trí địa điểm làm việc cho mỗi nhóm.

Bước 2: Làm việc theo nhóm - Trong nhóm phân công nhiêm vụ cho

Bước 2: Làm việc theo nhóm - Trong nhóm phân công nhiêm vụ cho từng thành viên của nhóm: + Trưởng nhóm: có vai trò hướng dẫn hoạt động của nhóm. + Thư ký: Ghi chép lại kết quả các công việc của nhóm sau khi có sự thống nhất của cả nhóm. + Báo cáo viên: Thay mặt nhóm để báo cáo kết quả. + Các thành viên khác có trách nhiệm tham gia tích cực mọi hoạt động của nhóm. - Thảo luận kế hoạch và cách thức làm việc của nhóm. - Tiến hành thực hiện nhiệm vụ: + Sắp xếp, bố trí thí nghiệm. + Tiến hành thí nghiệm. + Thảo luân ghi kết quả, thông tin cần báo cáo. - Thu xếp đồ dùng thiết bị, chuẩn bị báo cáo kết quả làm việc trước lớp.

Bước 3: Trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả

Bước 3: Trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả - Đại diện của mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm trước toàn lớp. - GV tổ chức cho cả lớp nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra kết luận. Một số giải pháp cho bài dạy thực hiện chuyên đề Tôi đưa ra một số giải pháp với chuyên đề “ thí nghiệm theo nhóm” cho bài dạy “Dẫn nhiệt “ môn vật lí 8 như sau: Trong bài dạy này HS cần thực hiện thí nghiệm nhóm để biết được tính dẫn nhiệt của các chất rắn, lỏng và khí, yêu cầu HS thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm -GV nêu vấn đề, xác định mục đích yêu cầu của thí nghiệm là biết được tính dẫn nhiệt của các chất rắn, lỏng và khí để từ đó cho được ví dụ về dẫn nhiệt , vận dụng tính dẫn nhiệt giải thích được một số hiện tượng đơn giản trong thực tế

*Chia 2 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm - GV giới thiệu dụng

*Chia 2 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm - GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí và tiến hành thí nghiệm : đèn cồn, giá thí nghiệm, kẹp vạn năng , các đinh, 3 thanh gồm : đồng , nhôm và thủy tinh , ống nghiệm , sáp, nước / nhóm. -Tổ chức phân chia thành 2 nhóm, mỗi dãy bàn học thành 1 nhóm thí nghiệm. Bước 2: Làm việc theo nhóm - Trong nhóm phân công nhiêm vụ cho từng thành viên của nhóm: Các nhóm tự phân trưởng nhóm, thư ký và báo cáo viên. - Các nhóm thảo luận kế hoạch và cách thức làm việc của nhóm. - Tiến hành thực hiện nhiệm vụ: + Sắp xếp, bố trí thí nghiệm. + Tiến hành thí nghiệm Giáo viên theo dõi và uốn nắn HS trong quá trình thí nghiệm + Thảo luận, ghi kết quả thông tin cần báo cáo - Thu xếp đồ dùng thiết bị, chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp.

Bước 3: Trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả

Bước 3: Trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả - GV thu báo cáo thí nghiệm của các nhóm HS. - GV tổ chức cho cả lớp nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra * kết luận C 5. Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Trong chất rắn kim loại dẫn nhiệt tốt nhất. C 6. Chất lỏng dẫn nhiệt kém. C 7. Chất khí dẫn nhiệt kém. PHẦN IV: MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ: *Thuận lợi: - Việc dạy học bằng thí nghiệm vật lí tạo cho HS có hứng thú trong học tập, yêu thích bộ môn hơn. - Đồ dùng thiết bị phần nào đã đáp ứng đồng bộ cho quá trình giảng dạy. - Học sinh lĩnh hội kiến thức chủ động.

*Khó khăn: - Việc bố trí bàn học thực hiện hoạt động nhóm còn

*Khó khăn: - Việc bố trí bàn học thực hiện hoạt động nhóm còn nhiều bất cập. - Sự phối hợp của các thành viên trong hoạt động nhóm và việc phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong nhóm chưa được HS chú ý. - Kỹ năng thực hành thí nghiệm của HS còn chậm nên ảnh hưởng thời lượng của tiết dạy.

Đưa một đầu của thanh kim loại (chẳng hạn thanh sắt) vào bếp củi,

Đưa một đầu của thanh kim loại (chẳng hạn thanh sắt) vào bếp củi, tay cầm vào đầu kia của thanh kim loại ta sẽ thấy sao? Nhiệt năng của thanh kim loại thay đổi như thế nào? Đây là thực hiện công hay truyền nhiệt? Sự truyền nhiệt trong thanh kim loại này đó là sự dẫn nhiệt Vậy dẫn nhiệt là gì? chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu trong tiết học hôm nay nhé.

II. DẪN NHIỆT 1. Sự dẫn nhiệt Thí nghiệm về sự dẫn nhiệt A

II. DẪN NHIỆT 1. Sự dẫn nhiệt Thí nghiệm về sự dẫn nhiệt A a bc de B Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu về sự dẫn nhiệt Dụng cụ : Ø Giá thí nghiệm Ø Thanh đồng AB Ø Các đinh ghim được gắn bằng sáp tại các vị trí a, b, c, d, e Ø Đèn cồn Hình 22. 1

1. Sự dẫn nhiệt A a b c d e B Play C 1:

1. Sự dẫn nhiệt A a b c d e B Play C 1: Các đinh gì? đã truyền đinh rơixuốngchứngtỏtỏđiều nhiệt đến sáp làm sáp nóng chảy ra C 2: Các đinh rơi theo thứ tự a, sau b, c, theo d, e. thứ tự nào? xuống trước, C 3: tỏ vào nhiệt được truyền dầncủa từ đầu A đếnđể đầu C 3: Chứng Hãy dựa thứ tự rơi xuống các đinh B của đồng. mô tả thanh sự truyền nhiệt năng trong thanh đồng AB.

1. SỰ DẪN NHIỆT Kết luận: Dẫn nhiệt là sự truyền nhiệt năng từ

1. SỰ DẪN NHIỆT Kết luận: Dẫn nhiệt là sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của cùng một vật hoặc từ vật này sang vật khác. 2. TÍNH DẪN NHIỆT CỦA CÁC CHẤT

2. TÍNH DẪN NHIỆT CỦA CÁC CHẤT Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu xem

2. TÍNH DẪN NHIỆT CỦA CÁC CHẤT Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu xem tính dẫn nhiệt của các chất rắn khác nhau có giống nhau hay không. Dụng cụ thí nghiệm: + Giá thí nghiệm. + Ba thanh: Đồng, nhôm, thuỷ tinh. + Các đinh ghim được gắn bằng sáp + Đèn cồn. Đồng Nhôm Thuỷ tinh Hình 22. 2

Đồng Nhôm Thuỷ tinh Play Hình 22. 2

Đồng Nhôm Thuỷ tinh Play Hình 22. 2

Hình 22. 3 Play

Hình 22. 3 Play

Hình 22. 4 Play

Hình 22. 4 Play

1. SỰ DẪN NHIỆT 2. TÍNH DẪN NHIỆT CỦA CÁC CHẤT Kết luận: -

1. SỰ DẪN NHIỆT 2. TÍNH DẪN NHIỆT CỦA CÁC CHẤT Kết luận: - Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất. - Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém.

Bài 3: Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng liên quan đến dẫn

Bài 3: Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng liên quan đến dẫn nhiệt là: A. Dùng một que sắt dài đưa một đầu vào bếp than đang cháy đỏ, một lúc sau cầm đầu còn lại ta thấy nóng tay. B. Nhúng một đầu chiếc thìa bằng bạc vào một cốc nước sôi, tay ta có cảm giác nóng lên. C. Khi đun nước trong ấm, nước sẽ nóng dần lên, nếu ta sờ ngón tay vào nước thì tay sẽ ấm lên. D. Các trường hợp trên đều liên quan đến hiện tượng dẫn nhiệt. Đáp án D Bài 4: Ở xứ lạnh tại sao người ta thường làm cửa sổ có hai hay ba lớp kính? Chọn câu trả lời đúng nhất? A. Đề phòng lớp này vỡ thì còn có lớp khác. B. Không khí giữa hai tấm kính cách nhiệt tốt làm giảm sự mất nhiệt trong nhà. C. Để tăng thêm bề dày của kính. D. Để tránh gió lạnh thổi vào nhà. Đáp án B

Bài 5: Trong sự dẫn nhiệt, nhiệt được truyền từ vật nào sang vật

Bài 5: Trong sự dẫn nhiệt, nhiệt được truyền từ vật nào sang vật nào? Chọn câu trả lời đúng nhất. A. Từ vật có khối lượng lớn hơn sang vật có khối lượng nhỏ hơn. B. Từ vật có nhiệt độ thấp hơn sang vật có nhiệt độ cao hơn. C. Từ vật có nhiệt năng lớn hơn sang vật có nhiệt năng nhỏ hơn. D. Các phương án trên đều đúng. Đáp án C Bài 6: Chọn câu trả lời đúng nhất. Giải thích vì sao mùa đông áo bông giữ ấm được cơ thể? A. Vì bông xốp bên trong áo bông có chứa không khí mà không khí dẫn nhiệt kém nên hạn chế sự dẫn nhiệt từ cơ thể ra ngoài. B. Sợi bông dẫn nhiệt kém nên hạn chế sự truyền nhiệt từ khí lạnh bên ngoài vào cơ thể. C. Áo bông truyền cho cơ thể nhiều nhiệt lượng hơn áo thường. D. Khi ta vận động các sợi bông cọ xát vào nhau làm tăng nhiệt độ bên trong áo bông. Đáp án A

* Giải thích tại sao chim thường đứng xù lông vào mùa đông? Chim

* Giải thích tại sao chim thường đứng xù lông vào mùa đông? Chim thường đứng xù lông vào mùa đông vì để tạo ra được các lớp không khí khác nhau giữa các lớp lông, các lớp không khí này dẫn nhiệt kém nên hạn chế nhiệt truyền từ cơ thể ra môi trường, nhờ đó cơ thể chim được giữ ấm. Tại sao trong những ngày rét sờ vào kim loại ta thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng sờ vào kim loại ta thấy nóng? Vì trong những ngày rét sờ vào kim loại nhiệt truyền từ tay sang tấm kim loại làm tay mất bớt nhiệt nên ta thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng sờ vào kim loại nhiệt truyền từ tấm kim loại sang tay, tay nhận thêm nhiệt nên ta thấy nóng.