TNG CC HI QUAN BI GING X L
TỔNG CỤC HẢI QUAN BÀI GIẢNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN HÀ NỘI, 2017
CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN 1 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ; 3 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ 4 Nghị định số 45/2016/NĐ- CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung NĐ 127. 5 Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính
CÁC NHÓM VI PHẠM PHÁP LUẬT Gồm 4 nhóm sau: v 1. Vi phạm pháp luật hình sự v 2. Vi phạm pháp luật hành chính: đây là loại vi phạm pháp luật diễn ra tương đối phổ biến trong xã hội. v 3. Vi phạm pháp luật dân sự v 4. Vi phạm pháp luật về kỷ luật – lao động (thường trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị. . ).
PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH 1 Khái niệm, đặc điểm về XLVPHC 2 Sự hình thành, phát triển của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3 So sánh giữa Vi phạm hành chính và tội phạm.
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VI PHẠM HÀNH CHÍNH 1. Khái niệm Vi phạm hành chính: là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính (Điều 2 – Luật XLVPHC). 2. Đặc điểm của hành vi vi phạm hành chính: - Hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Chủ thể thực hiện là cá nhân hoặc tổ chức; - Thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý; - Văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế tài xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đó.
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan v 1. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về XPVP hành chính v 2. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân VPPL về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan v 3. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi VPHC đã bị xử lý. v 4. Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan v 5. Vi phạm hành chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính. v 6. Tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan v 7. Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên. v 8. Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan v 9. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. v 10. Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. v 11. Người đại diện hợp pháp bao gồm cha mẹ hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp viên pháp lý.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm (Điều 3 Luật XLVPHC): 6 nguyên tắc v a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; v b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; v c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính v d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. v Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. v Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. v Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; v đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; v e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ XỬ PHẠT 4. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính (Điều 5 Luật XLVPHC) bao gồm : v a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; v Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. v b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ XỬ PHẠT ‘tiếp” v c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính v a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau: v Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử
v quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. v Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
v b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: v Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. v Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
v c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. v d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
6. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính (Điều 7 - Luật XLVPHC) v 1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
v 2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây (Điều 11 – Luật XLVPHC) : v 1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; v 2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; v 3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
v 4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; v 5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
II. PH N BIỆT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TỘI PHẠM HÌNH SỰ Tiêu chí v Về khái niệm: Vi phạm hành chính -Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước nhưng mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và theo quy định của PL phải bị XPHC. Tội phạm -Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, tính mạng, sức khoẻ, tự do, tài sản… v. Về đặc điểm và các yếu tố cấu thành: -Tính nguy hiểm cho xã hội -Thấp hơn - Đối tượng bị xử lý -Cá nhân hoặc tổ chức. Yếu tố bắt buộc ban đầu là phải xác định có hành vi vi phạm hành chính hay không. - Cao hơn, thiệt hại thường nghiêm trọng hơn - Chỉ là Cá nhân. Lỗi là yếu tố bắt buộc trong truy cứu trách nhiệm hình sự -Cơ quan xét xử -Chủ yếu do Cơ quan QLHC NN và Thanh tra chuyên ngành; - Toà án mới có quyền xét xử và tuyên phạt đối với người phạm tội. -Văn bản pháp luật điều chính Được quy định trong nhiều VBQPPL khác nhau (hải quan, thuế…) Bộ luật hình sự -Về trình tự Được nội bộ các cơ quan tiến hành theo thủ tục, quy trình của từng ngành. Được nhiều cơ quan tham gia tố tụng và tuân theo các quy định của BL tố tụng hình sự
PHẦN THỨ HAI. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN Ø Vi phạm hành chính về hải quan: là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính. Ø Đặc điểm VPHC trong lĩnh vực hải quan: Có đầy đủ các đặc điểm của VPHC, ngoài ra có đặc thù: - Xảy ra trong hoạt động XK, NK, XC, NC…nên có liên quan, chịu tác động của yếu tố nước ngoài. - Có thể do nhiều cơ quan cùng tham gia xử lý. - Bao gồm: các vi phạm chế độ quản lý nhà nước về hàng hoá XK, NK, ngoại hối, sở hữu trí tuệ, thuế…nên có liên quan đến nhiều luật và các quy định chuyên ngành.
PH N LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục hải quan. 1 Vi phạm quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. ; Phân loại vi phạm HC trong LVHQ 2 Vi phạm quy định của pháp luật về thuế 3 đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến HH xuất khẩu, nhập khẩu; PTVT XC, NC, QC (hành lý, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam 4
Nguyên tắc áp dụng văn bản về xử phạt vi phạm hành chính Áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm văn bản đang có hiệu lực. Trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó; Các văn bản QPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Các VBQPPL về cùng 1 vấn đề do cùng 1 cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau. Trong trường hợp VBQPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
Nguyên tắc áp dụng văn bản về xử phạt vi phạm hành chính Các hành vi VPHC được quy định tại các VBPL khác liên quan đến lĩnh vực hải quan mà không được quy định tại NĐ 127 và NĐ 45 thì thực hiện xử phạt hành chính theo quy định tại các văn bản QPPL đó. Các quy định khác về XLVPHC và cưỡng chế thi hành QĐHC trong lĩnh vực HQ không nêu trong NĐ 127 và NĐ 45 thì thực hiện theo các VB PL khác liên quan (Thông thường là các NĐ của CP về xử phạt VPHC thuộc một lĩnh vực liên quan đến hải quan).
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan v Tuân theo Luật XLVPHC, NĐ 127 và NĐ 45. Cá cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi VPHC mà từ chối nhận hàng thì vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm do mình thực hiện theo quy định. v Trường hợp Hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan thì chỉ bị xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
Vi phạm lần đầu (Điều 3 – TT 155) v Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt nhưng trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày chấp hành xong QĐXP cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong QĐXP hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành QĐXPVPHC mà không tái phạm
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hải quan v Thời hiệu XLVPHC: thời hạn (khoảng thời gian) để áp dụng các biện pháp XLVPHC đối với cá nhân hay tổ chức VPPLHC; cụ thể trong lĩnh vực hải quan như sau: v Thời hiệu xử phạt VPHC đối với các hành vi vi phạm về thuế (khai sai làm thiếu nghĩa vụ thuế; trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp tiền thuế) là 05 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. v. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn hoặc số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
. + Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác ngoài các hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý VPHC (theo đó: thời hiệu xử phạt VPHC về xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục thuế là 02 năm; về xuất cảnh, nhập cảnh là 01 năm); + Thời hiệu xử phạt đối với các trường hợp do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến cũng được tính như trên (05 năm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; 02 năm đối với các hành vi vi phạm khác). Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý VPHC * Trong 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định XP cảnh cáo * 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong QĐXP hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành QĐXP mà không tái phạm
Cách tính thời hạn, thời hiệu Cách tính thời hạn, thời hiệu Thời hạn, thời hiệu trong XLVPHC quy định theo tháng hoặc theo năm thì thời gian đó được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời hạn trong XLVPHC quy định theo ngày thì được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian đêm: 22 h-6 h
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả (Khoản 1, Điều 1 NĐ 45) 1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức, cá nhân bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức v Mức phạt tiền quy định tại Mục 2 Chương I Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức; mức phạt đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức; trừ các trường hợp sau: + Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 (vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng), khoản 1 Điều 14 (hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái với quy định về trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới; hàng hoá của người xuất cảnh, nhập cảnh) Nghị định là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức “Tiếp”. v + Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 8 (vi phạm quy định về khai thuế) Nghị định là mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức theo quy định tại Điều 107 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế năm 2012.
v 3. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. v 4. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: v a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, phương tiện vận tải;
v b) Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; v c) Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm; v d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
v đ) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tiêu hủy đối với tang vật vi phạm không đáp ứng yêu cầu về Điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hoặc phải có giấy phép mà không có giấy phép, trừ hàng hóa xuất khẩu; v e) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn. ”
Tình tiết giảm nhẹ v Các tình tiết giảm nhẹ: (Điều 9 Luật, Điều 2 Nghị định 127)) v 1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; v 2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; v 3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; v 4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
Tình tiết giảm nhẹ “tiếp” v 5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; v 6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; v 7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; Trong lĩnh vực hải quan, bổ sung tình tiết: - Vi phạm lần đầu; - Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm.
v Tình tiết tăng nặng (Điều 10 Luât): v a) Vi phạm hành chính có tổ chức; v b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm; v c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; v d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; v đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; v e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; v g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; v h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
Tình tiết tăng nặng “tiếp”. v i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; v k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; v l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; v m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. v 2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Những trường hợp không XPVPHC (Khoản 2 Điều 1 Nghị định 45): 1 Theo to quy Click addđịnh Titletại Điều 11 của Luật XLVPHC Hàng hoá, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hoá, PTVT được đưa ra khỏi lãnh. thổ VN nếu các yếu tố trên được khắc phục. Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Click to add Title 2 Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan; trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học.
Những trường hợp không XPVPHC trong lĩnh vực hải quan 3 4 5 Click to add Title Các trường hợp được sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có HVVP về khai, trốn, gian lận thuế nhưng số tiền chênh lệch không quá 500. 000 đồng với cá nhân hoặc 2. 000 đồng với tổ chức thực hiện. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai về số Click to lượng add Title lượng, trọng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10. 000 đồng.
Những trường hợp không XPVPHC “tiếp theo”: Click addtên Title Khai to đúng hàng hoá thực xuất khẩu, thực nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất lần đầu. . 6 7 Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, VND bằng tiền mặt, vàng của ngườ XC, NC mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5. 000 đ.
Một số lưu ý về Những trường hợp không XPVPHC trong Nghị định 127): v Hàng hoá, phương tiện vận tải được đưa vào Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng: phải thực hiện việc thông báo với Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát hoặc Hải đội kiểm soát trên biển hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất theo quy định của pháp luật chậm nhất không quá 03 ngày, kể từ ngày đưa hàng hoá, phương tiện vận tải vào Việt Nam. v Nếu không thông báo thì bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Một số lưu ý về Những trường hợp không XPVPHC trong Nghị định 127 và NĐ 45) v Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại K 2 Đ 5 NĐ 45 nêu trên phải được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản tới Chi cục trưởng CCHQ nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan; trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học; kèm chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm hóa hoặc miễn kiểm; được Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan chấp nhận. Việc từ chối nhầm lẫn của CQHQ phải thực hiện bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Một số lưu ý về Những trường hợp không XPVPHC trong Nghị định 127, 45): v Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/hoặc người vận chuyển để trốn thuế, vận chuyển trái phép HH quan biên giới hoặc buôn lậu thì cơ quan hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn. v Quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định được thể hiện bằng việc phân luồng tờ khai hàng hóa của hệ thống xử lý dữ liệu hoặc bằng phê duyệt của người có thẩm quyền trên tờ khai hải quan.
Một số lưu ý về Những trường hợp không XPVPHC trong Nghị định 127 và 45): v Về việc khai sai mã số, thuế suất được coi là lần đầu khi đáp ứng các điều kiện: v Cá nhân, tổ chức chưa xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đó; v Chưa được cơ quan Hải quan hướng dẫn, xác định mã số, thuế suất hàng hoá có mã số đó hoặc đã hướng dẫn nhưng chưa đúng”
Một số lưu ý về Những trường hợp không XPVPHC trong Nghị định 127, 45): v Quy định những trường hợp đã được cơ quan hải quan hướng dẫn về việc khai mã số, thuế suất hàng hoá; v - Đã được cơ quan hải quan hướng dẫn khai mã số, thuế suất và đã lập biên bản chứng nhận về việc hướng dẫn việc khai mã số, thuế suất; v - Cơ quan hải quan đã có văn bản xác định trước mã số, thuế suất; v - Cơ quan hải quan đã xác định mã số hàng hóa và ban hành quyết định ấn định thuế.
Các hành vi vi phạm 1. 2. 3. 4. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế. Vi phạm quy định về khai hải quan; Vi phạm quy định về khai thuế Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng. 5. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế 6. Vi phạm quy định về giám sát hải quan. 7. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan. 8. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế, 9. Hành vi vi phạm về chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh. 10. Hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế. 11. Xử phạt đối với kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân liên quan.
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Khoản 3 Điều 1 NĐ 45): 1. Phạt tiền: Từ 500. 000 đồng đến 1. 000 đồng với các Hành vi: v a) Không khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan đúng thời hạn quy định, trừ vi phạm quy định tại Khoản 3, các Điểm a và b Khoản 4, Khoản 5 Điều này; v b) Không khai bổ sung đúng thời hạn quy định khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa xuất khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng xuất khẩu. Khai giá chính thức quá thời hạn quy định đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan; v c) Không tái xuất đúng thời hạn quy định phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao nhận hàng hóa.
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Khoản 3 Điều 1 NĐ 45): 2. Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 2. 000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định của một trong các trường hợp sau: v a) Cung cấp báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính; thông báo về quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, kế toán đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên; v b) Báo cáo về lượng hàng hóa nhập khẩu phục vụ xây dựng nhà xưởng, hàng hóa gửi kho bên ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Khoản 3 Điều 1 NĐ 45): v c) Báo cáo về lượng hàng hóa đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung chuyển; v d) Báo cáo tình hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan; v đ) Báo cáo thống kê thông quan hàng bưu chính đưa vào Việt Nam để chuyển tiếp đi quốc tế. 3. Phạt tiền từ 2. 000 đồng đến 5. 000 đồng đối với một trong các hành vi sau: v a) Nộp tờ khai hải quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa Điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Khoản 3 Điều 1 NĐ 45): v b) Khai báo và làm thủ tục không đúng thời hạn quy định khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thuế; v c) Không nộp hồ sơ không thuế, báo cáo quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định; v d) Vi phạm các quy định về thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực;
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Khoản 3 Điều 1 NĐ 45): v đ) Không thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đúng thời hạn quy định; v e) Không thông báo đúng thời hạn quy định khi thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại; v g) Không tái xuất, tái nhập hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan, trừ vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này. Vi phạm quy định khác về thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật.
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế 4. Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không tái xuất hàng hóa tạm nhập thuộc diện miễn thuế, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng thời hạn quy định; b) Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời hạn quy định, trừ phương tiện vận tải là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi quy định tại Khoản 5 Điều này và trường hợp phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao nhận hàng hóa; c) Lưu giữ hàng hóa quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định.
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Khoản 3 Điều 1 NĐ 45): v 5. Không tái xuất phương tiện vận tải nhập cảnh là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp xử phạt theo Điểm d Khoản 1 và Điểm b Khoản 4 Điều này thì bị xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 20. 000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất dưới 30 ngày; v b) Phạt tiền từ 20. 000 đồng đến 50. 000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất từ 30 ngày trở lên.
Vi phạm quy định về khai hải quan (Khoản 4 Điều 1 NĐ 45) 1. Phạt tiền từ 500. 000 đồng đến 1. 000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 3. 000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau: v a) Hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
Vi phạm quy định về khai hải quan (Khoản 4 Điều 1 NĐ 45) v b) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa từ nước ngoài vào cảng trung chuyển hoặc từ cảng trung chuyển ra nước ngoài; v c) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan. 3. Phạt tiền từ 3. 000 đồng đến 5. 000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Vi phạm quy định về khai hải quan (Khoản 4 Điều 1 NĐ 45) v 4. Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 20. 000 đồng đối với hành vi khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. v 5. Phạt tiền từ 20. 000 đồng đến 40. 000 đồng đối với hành vi khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất.
Vi phạm quy định về khai thuế ( Khoản 5 Điều 1 NĐ 45) v. v Người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định còn bị xử phạt như sau: v 1. Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thuế cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày thông quan hàng hóa nhưng trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
Vi phạm quy định về khai thuế (Khoản 5 Điều 1 NĐ 45) b) Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau thời Điểm cơ quan hải quan kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan và trước thời Điểm thông quan hàng hóa.
Vi phạm quy định về khai thuế (Khoản 5 Điều 1 NĐ 45) v 2. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, không thuế, được hoàn cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc trường hợp cơ quan hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan nhưng
Vi phạm quy định về khai thuế (Khoản 5 Điều 1 NĐ 45) v cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời Điểm lập biên bản vi phạm; v b) Khai sai về đối tượng không chịu thuế; đối tượng miễn thuế; v c) Sử dụng hàng hóa trong hạn ngạch thuế quan không đúng quy định; v d) Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa;
Vi phạm quy định về khai thuế (Khoản 5 Điều 1 NĐ 45) v đ) Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, sản xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm d, đ, e và Điểm g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
Vi phạm quy định về khai thuế (Khoản 5 Điều 1 NĐ 45) v e) Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán mà không thuộc trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này; v g) Các hành vi không khai hoặc khai sai khác làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu. v 3. Vi phạm quy định tại Điều này mà có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt theo Điều 13 Nghị định này.
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v 1. Người xuất cảnh không khai hoặc khai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 3. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5. 000 đồng đến dưới 30. 000 đồng Việt Nam; v b) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 15. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30. 000 đồng đến dưới 70. 000 đồng Việt Nam;
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v c) Phạt tiền từ 15. 000 đồng đến 25. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng Việt Nam; v d) Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 50. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100. 000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v 2. Người nhập cảnh không khai hoặc khai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 2. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5. 000 đồng đến dưới 50. 000 đồng Việt Nam;
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v b) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng Việt Nam; v c) Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 20. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100. 000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v 3. Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 15. 000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 10. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng Việt Nam;
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v b) Phạt tiền từ 15. 000 đồng đến 25. 000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100. 000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm. v 4. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v a) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương dưới 50. 000 đồng Việt Nam; v b) Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 30. 000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng Việt Nam; v c) Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 50. 000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100. 000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v 5. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 3. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5. 000 đồng đến dưới 30. 000 đồng Việt Nam;
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v b) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 15. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30. 000 đồng đến dưới 50. 000 đồng Việt Nam; v c) Phạt tiền từ 15. 000 đồng đến 30. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng Việt Nam;
Vi phạm quy định về khai hải quan của người XC, NC đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng VN bằng tiền mặt, vàng … (Khoản 6 Điều 1 NĐ 45) v d) Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 50. 000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100. 000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm. v 6. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc mang ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật”.
v Đối với Trường hợp đối tượng vi phạm đã xuất cảnh, không để lại địa chỉ cụ thể thì cơ quan hải quan vẫn thực hiện việc ra quyết định xử phạt theo quy định, phối hợp với Sở Ngoại vụ gửi quyết định xử phạt cho đối tượng bị xử phạt qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Lãnh sự của nước đối tượng vi phạm mang quốc tịch để thực hiện; trường hợp không giao được quyết định xử phạt thì tang vật vi phạm xử lý theo khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính (thông báo, niêm yết tại Trụ sở cơ quan Hải quan).
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế (Khoản 7 Điều 10 NĐ 45) v 1. Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 2. 000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được đăng ký mà không ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hoặc không vi phạm chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. v 2. Phạt tiền từ 2. 000 đồng đến 4. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v. a) Không bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải khi cơ quan hải quan yêu cầu mà không có lý do xác đáng; v b) Vi phạm các quy định về lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách;
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế (Khoản 7 Điều 10 NĐ 45) v c) Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan hải quan. v 3. Phạt tiền từ 4. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Không xuất trình hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa còn đang lưu giữ là đối tượng kiểm tra sau thông quan để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật hải quan;
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế (Khoản 7 Điều 10 NĐ 45) v b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật. v 4. Phạt tiền từ 20. 000 đồng đến 30. 000 đồng đối với hành vi đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan.
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế (Khoản 7 Điều 10 NĐ 45) v 5. Phạt tiền từ 40. 000 đồng đến 80. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Sử dụng niêm phong hải quan giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo, không hợp pháp, không đúng với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan mà không phải là tội phạm; v b) Sử dụng bất hợp pháp tài Khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan;
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế (Khoản 7 Điều 10 NĐ 45) v c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan mà không phải là tội phạm. v 6. Hình thức phạt bổ sung: v a) Tịch thu hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này mà hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về Điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có giấy
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế (Khoản 7 Điều 10 NĐ 45) v b) Tịch thu niêm phong, chứng từ, tài liệu giả mạo; chứng từ không hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này. v 7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: v Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này mà hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế (Khoản 7 Điều 10 NĐ 45) v hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về Điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có giấy phép. v 8. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này để trốn thuế, gian lận thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định này”.
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v 1. Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với hành vi thực hiện việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật. v 2. Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 20. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất không đúng tuyến đường, lộ trình, địa Điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không có lý do xác đáng;
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v b) Tự ý phá niêm phong hải quan; v c) Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan; v d) Không bảo quản nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng hóa được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan; v đ) Lưu giữ hàng hóa không đúng địa Điểm quy định hoặc địa Điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan; v.
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v e) Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại mà không thông báo cho cơ quan hải quan v 3. Phạt tiền từ 20. 000 đồng đến 30. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v Trường hợp vi phạm quy định tại Điểm này mà tang vật vi phạm thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng hóa áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và không vi phạm quy định về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì xử phạt theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 hoặc Điểm g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này; v b) Tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v 4. Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 40. 000 đồng đối với hành vi tiêu thụ hàng hóa được đưa về bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan theo quy định. v 5. Phạt tiền từ 40. 000 đồng đến 60. 000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này mà hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v a) Hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về Điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có giấy phép khi xuất khẩu, nhập khẩu; v b) Hàng hóa là hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất thuộc danh Mục phải có giấy phép mà không có giấy phép; hàng hóa thuộc danh Mục cấm kinh doanh tạm nhập - tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập - tái xuất.
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v 6. Hình thức phạt bổ sung: v Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm a Khoản 5 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm. v 7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: v a) Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định đối với vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Khoản 8 Điều 1 NĐ 45) v b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này; v c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 5 Điều này; v d) Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này. ”
Vi phạm quy đinh về kiểm soát hải quan (Khoản 9 Điều 1 NĐ 45): v 1. Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 3. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Không chấp hành lệnh dừng, khám xét phương tiện vận tải theo quy định; v b) Không cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để thực hiện quyết định khám hành chính. v 2. Phạt tiền từ 3. 000 đồng đến 5. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 50. 000 đồng:
Vi phạm quy đinh về kiểm soát hải quan (Khoản 9 Điều 1 NĐ 45): v a) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp pháp trong địa bàn hoạt động hải quan mà không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 7, 8, 9, 13 và Điều 14 Nghị định này; v b) Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà không phải là tội phạm. v 3. Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện vận tải nước ngoài qua lại biên giới đất liền không đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định.
Vi phạm quy đinh về kiểm soát hải quan (Khoản 9 Điều 1 NĐ 45): v 4. Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 30. 000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng mà không phải là tội phạm. v 5. Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 60. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100. 000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm;
Vi phạm quy đinh về kiểm soát hải quan (Khoản 9 Điều 1 NĐ 45) v b) Bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn mà không có lý do xác đáng; v c) Xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan; v d) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Vi phạm quy đinh về kiểm soát hải quan (Khoản 9 Điều 1 NĐ 45): v 6. Hình thức phạt bổ sung: v Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4; Điểm a, Điểm d Khoản 5 Điều này; trừ trường hợp tang vật vi phạm thuộc diện bị buộc tiêu hủy theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này. v 7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: v a) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;
Vi phạm quy đinh về kiểm soát hải quan (Khoản 9 Điều 1 NĐ 45) v b) Buộc tái xuất phương tiện vận tải đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này; v c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này. ”
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Khoản 10 Điều 1 NĐ 45) v 1. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong lĩnh vực hải quan gồm: v a) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn; v b) Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế;
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Khoản 10 Điều 1 NĐ 45) v c) Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời Điểm lập biên bản vi phạm; v d) Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Khoản 10 Điều 1 NĐ 45) v đ) Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, khối lượng sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng tái xuất có số thuế gian lận từ 100. 000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm; v e) Xuất khẩu sản phẩm theo loại hình gia công, sản xuất khẩu hoặc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất mà sản phẩm xuất khẩu không được sản xuất từ
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Khoản 10 Điều 1 NĐ 45) v nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm theo loại hình gia công từ nước ngoài mà sản phẩm nhập khẩu không được sản xuất từ nguyên liệu đã xuất khẩu; v g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng Mục đích mà không khai báo việc chuyển đổi Mục đích sử dụng với cơ quan hải quan theo quy định; v h) Không khai hoặc khai sai tên hàng, mã số hàng hóa, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa;
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Khoản 10 Điều 1 NĐ 45) v i) Không ghi chép trong sổ sách kế toán các Khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; v k) Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng quy định; v l) Các hành vi cố ý không khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trốn thuế, gian lận thuế.
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Khoản 10 Điều 1 NĐ 45) v 2. Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, còn bị phạt tiền như sau: v Phạt 01 lần số tiền thuế trốn, gian lận trong trường hợp không có tình Tiết tăng nặng.
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Khoản 10 Điều 1 NĐ 45) v Trường hợp có tình Tiết tăng nặng thì đối với tổ chức mỗi tình Tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0, 2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn, gian lận; đối với cá nhân mỗi tình Tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0, 1 lần nhưng không quá 1, 5 lần số tiền thuế trốn, gian lận. v 3. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định này”.
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45). v 1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh, cư dân biên giới vi phạm chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì bị xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 2. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30. 000 đồng; v b) Phạt tiền từ 2. 000 đồng đến 5. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30. 000 đồng đến dưới 50. 000 đồng; v c) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng;
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45). v d) Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 20. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100. 000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm. v 2. Vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này mà quá 30 ngày, kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu mà người nhập cảnh mới nộp hồ sơ hải quan thì bị xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này. v 3. XK, NK hàng viện trợ nhân đạo, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển vi phạm chính sách quản lý hàng hóa XK, NK thì bị xử phạt như
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45). v a) Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 3. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30. 000 đồng; v b) Phạt tiền từ 3. 000 đồng đến 5. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30. 000 đồng đến dưới 50. 000 đồng; v c) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng;
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v d) Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 30. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100. 000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm. v 4. Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải không đúng nội dung giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng nội dung giấy phép; v c) Tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hóa thuộc danh Mục phải có giấy phép mà không có giấy phép, trừ vi phạm quy định tại Khoản 10 Điều này. v 5. Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 30. 000 đồng đối với hành vi quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh Mục phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v 6. Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 60. 000 đồng đối với hành vi sử dụng không đúng Mục đích hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị để gia công thuộc danh Mục phải có giấy phép mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v 7. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục phải có giấy phép mà không có giấy phép; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về Điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật thì bị xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30. 000 đồng;
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v b) Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 20. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30. 000 đồng đến dưới 50. 000 đồng; v c) Phạt tiền từ 20. 000 đồng đến 30. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng; v d) Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 50. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100. 000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v 8. Vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này mà quá 30 ngày, kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu người khai hải quan mới nộp hồ sơ hải quan thì bị xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại Khoản 7 Điều này. v 9. Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thì bị xử phạt như sau: v a) Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 60. 000 đồng đối với hành vi tạm nhập - tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép;
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v b) Phạt tiền từ 60. 000 đồng đến 80. 000 đồng đối với hành vi tạm nhập - tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thuộc danh Mục cấm kinh doanh tạm nhập - tái xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập - tái xuất. v 10. Xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hóa thuộc danh Mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì bị xử phạt như sau:
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v a) Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30. 000 đồng; v b) Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 30. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30. 000 đồng đến dưới 50. 000 đồng v c) Phạt tiền từ 30. 000 đồng đến 50. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50. 000 đồng đến dưới 100. 000 đồng;
Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Khoản 11 Điều 1 NĐ 45) v d) Phạt tiền từ 50. 000 đồng đến 80. 000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100. 000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm. v 11. Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm v 12. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hoặc buộc tái xuất hàng hóa
Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, (Khoản 12 Điều 1 NĐ 45) 1. Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 2. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Đưa hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải quan; v b) Thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát; v v
Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế (Khoản 12 Điều 1 NĐ 45) v c) Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý, theo dõi. v 2. Phạt tiền từ 2. 000 đồng đến 5. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Di chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng ý của Cục trưởng Cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan;
Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế (Khoản 12 Điều 1 NĐ 45) v b) Mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa Điểm kho ngoại quan, địa Điểm thu gom hàng lẻ không được phép của cơ quan hải quan; v c) Lưu giữ hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan, không phù hợp với Điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho; v d) Thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa Điểm thu gom hàng lẻ; v đ) Không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa Điểm thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định;
Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế (Khoản 12 Điều 1 NĐ 45) v 3. Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài. v 4. Phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 20. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Đưa vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định của pháp luật;
Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế (Khoản 12 Điều 1 NĐ 45) v b) Tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan; v c) Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật. v 5. Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm v 6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: v Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm/ v Buộc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam …
Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi (Điều 16 a –NĐ 45) v 1. Phạt tiền từ 1. 000 đến 3. 000 đồng đối với một trong các hành vi sau: v a) Không thông báo đúng thời hạn tình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan; v b) Không sắp xếp hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi (Điều 16 a –NĐ 45) v 2. Phạt tiền từ 5. 000 đồng đến 10. 000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: v a) Không thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu; v b) Không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi.
Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi (Điều 16 a –NĐ 45) v 3. Phạt tiền từ 40. 000 đồng đến 60. 000 đồng đối với hành vi cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi chưa có chứng từ của cơ quan hải quan”.
Xử phạt đối với KBNN, TCTD và tổ chức, cá nhân có liên quan. v Hành vi: Không thực hiện quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền lương của cá nhân bị cưỡng chế; Thông đồng, bao che cho người trồn thuế… v Hình thức xử phạt: Phạt tiền từ 1. 000 đồng đến 10. 000đ
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính v Hình thức xử gồm 5 loai: Cảnh cáo, Phạt tiền, Tịch thu tang vật, phương tiện, Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và Trục xuất Về cơ bản, hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền vẫn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống hình thức xử phạt chính. Ba hình thức xử phạt còn lại có thể được quy định vừa là hình thức phạt chính, vừa là hình thức phạt bổ sung. v Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
v đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; v e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; v g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; v h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; v i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; v k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Thẩm quyền xử lý vi phạm của cơ quan hải quan (Điều 42 – Luật XLVPHC)) v 1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền: v a) Phạt cảnh cáo; v b) Phạt tiền đến 500. 000 đồng. v 2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền: v a) Phạt cảnh cáo; v b) Phạt tiền đến 5. 000 đồng. . 3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Thẩm quyền v Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: v a) Phạt cảnh cáo; v b) Phạt tiền đến 25. 000 đồng; v c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; v d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Thẩm quyền v 4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền: v a) Phạt cảnh cáo; v b) Phạt tiền đến 50. 000 đồng; v c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; v d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; v đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
v 5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền: v a) Phạt cảnh cáo; v b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này; v c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; v d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Thẩm quyền xử phạt của bộ đội biên phòng, cảnh sát biển Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về kiểm soát hải quan quy định tại Luật XLVPHC
Phân định thẩm quyền xử phạt hành vi VPHC- Điều 52 Luật XLVPHC v Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân. v Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. v Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây: v a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó; .
v b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt; v c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm
Phân định thẩm quyền giữa các đơn vị trong ngành Hải quan Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên đất liền, vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa…thuộc địa bàn quản lý của hải quan nơi nào thì hải quan nơi đó có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại NĐ này; trường hợp vụ việc do Cục ĐTCBL, Cục KTSTQ phát hiện thì thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền; Vi phạm mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị Hải quan, đơn vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử phạt.
Phân định thẩm quyền giữa Hải quan và các ngành khác Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đóng tại địa bàn đó có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 52 của Luật XLVPHC.
Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính v 1. Tạm giữ người; v 2. Áp giải người vi phạm; v 3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; v 4. Khám người; v 5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật; v 6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
v 7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; v 8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính; v 9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính * Thẩm quyền tạm giữ người (Điều 123 Luật XLVPHC): Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội KS thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội KSCBL và Hải đội trưởng Hải đội KS trên biển thuộc Cục ĐTCBL Những người nêu trên có thể uỷ quyền cho cấp phó thực hiện khi vắng mặt và được uỷ quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính khác. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Quy định liên quan đến tạm giữ người (Đ 122 của Luật ) - Phải có quyết định bằng văn bản, giao cho người bị tạm giữ một bản. - Nghiêm cấm giữ người vi phạm trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn. - Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người quyết định tạm giữ phải thông báo cho người thân, cơ quan, nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Khi tạm giữ người chưa thành niên vào ban đêm hoặc giữ trên 6 giờ thì phải báo cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện VPHC. * Thẩm quyền: - Những người có thẩm quyền tạm giữ người có quyền này. - Khi phát hiện dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, Tổng cục trưởng TCHQ, Cục trưởng Cục KTSTQ, Cục trưởng Cục HQ, Chi cục trưởng HQ, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền này; - Công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền ra quyết định tạm giữ. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định, phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình có thẩm quyền nêu trên và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó; trong trường hợp không được sự đồng ý thì người ra quyết định phải huỷ ngay quyết định tạm giữ và trả lại vật, tiền, hàng hoá, phương tiện đã bị tạm giữ.
Quy định liên quan đến tạm giữ tang vật - Việc tạm giữ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý. - Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, các chất ma tuý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định. - Tang vật là loại hàng hoá dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản riêng và tổ chức bán ngay. - Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ và xử phạt phải xử lý tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho chủ sở hữu. - Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài nhưng không quá 60 (sáu mươi) ngày đối với các trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh hoặc liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức. - Việc tạm giữ phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ một bản.
Khám người theo thủ tục hành chính - Việc khám người chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người hàng hoá, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền và phải giao cho người bị khám một bản. - Chỉ những người có thẩm quyền quy định mới được quyết định khám người theo thủ tục hành chính. - Trước khi tiến hành khám người, người khám phải cho người bị khám xem chứng minh thư hải quan và thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến. - Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản và phải giao cho người bị khám một bản.
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính Chỉ được tiến hành biện pháp này khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm. Việc khám phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Chỉ những người quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật mới có quyền quyết định việc khám. v Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản v Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản. . - Việc khám của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao phải tuân theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. -
. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt Xử phạt vi phạm hành chính: có 02 loại thủ tục: XP không lập biên bản Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250. 000 đồng (cá nhân), 500. 000 đồng (tổ chức) và ra quyết định xử phạt VPHC tại chỗ XP có lập biên bản mức phạt tiền đối với (cá nhân) từ 250. 000 đồng trở lên, với tổ chức từ 500. 000 đồng trở lên. Việc xử phạt theo thủ tục có lập biên bản phải được lập thành hồ sơ xử phạt
Lập biên bản vi phạm hành chính Việc lập biên bản thực hiện theo đúng quy định tại Điều 58 Luật XLVPHC, Biên bản phải đảm bảo các tiêu chí: + Ngày, tháng năm, địa điểm lập biên bản; + Họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; + Giờ, ngày, tháng năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt (nếu có); + Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người hoặc tổ chức bị thiệt hại (nếu có); + Quyền và thời hạn giải trình về VPHC của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
- Trường hợp người vi phạm cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến. - Biên bản phải được lập thành 2 bản, có đầy đủ chữ ký của người lập biên bản, người (hoặc đại diện tổ chức) vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại (nếu có); Trường hợp những người này từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản; - Biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm 1 bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
Nghiên cứu, thu thập thông tin, đề xuất ra quyết định Ø Những việc cần thực hiện: - Công chức được giao thụ lý phải căn cứ vào các quy định hiện hành để xác định rõ các nội dung liên quan đến hành vi vi phạm để xử phạt, ví dụ: chủ thể thực hiện hành vi, lỗi vi phạm, xác định lỗi trong biên bản vi phạm đúng hay sai, hành vi vi phạm là hành chính hay hình sự, chứng cứ… - Làm báo cáo tổng hợp nêu tóm tắt vụ việc, căn cứ pháp lý và đề xuất xử lý vụ việc
Ra quyết định xử phạt v Thời hạn ra quyết định xử phạt: (Điều 66 Luật) - Đối với vụ việc đơn giản, hành vi rõ ràng, không cần xác minh thêm: 07 ngày, từ ngày lập biên bản vi phạm; - Với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. v Gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt: Trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì cấp có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn. Thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Chấp hành quyết định xử phạt v Gửi quyết định xử phạt: - Quyết định phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định. - Giao trực tiếp quyết định xử phạt hoặc gửi bằng thư bảo đảm có hồi báo của bưu điện. v Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết. v Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Xác định trị giá tang vật vi phạm XP với Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự. Miễn xử phạt vi phạm hành chính Một số thủ tục đặc biệt Xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn bị tạm giữ Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự. Theo dõi, xác nhận hàng hóa, phương tiện vi phạm bị buộc đưa ra khỏi Việt Nam, buộc tái xuất.
* Chú ý: trường hợp lập biên bản chứng nhận theo mẫu BB-HC 13. - Tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đã đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp không xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lưu hồ sơ mà không lập BBVPHC; - Biên bản chứng nhận được lập để: ghi nhận một sự kiện khi kiểm tra, kiểm soát, giám sát HQ và kiểm kê hàng, vật phẩm không xác định được chủ sở hữu. - Không dùng mẫu này thay thế mẫu BBVPHC hoặc BB làm việc.
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Cá nhân, tổ chức bị xử phạt đã quá thời hạn tự nguyện chấp hành mà không thực hiện quyết định xử phạt hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì người ra quyết định xử phạt phải báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Cục trưởng Cục Điều tra Chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan để ra quyết định cưỡng chế. Nếu vụ vi phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh thì Chủ tịch UBND tỉnh có quyền ra quyết định cưỡng chế.
Các biện pháp cưỡng chế hành chính quy định tại Điều 27 Nghị định 127 1. Trích tiền từ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. 2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập. 3. Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK. 4. Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng 5. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên. 6. Thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ. 7. Thu hồi giấy chứng nhận ĐK kinh doanh, Giấy chúng nhận ĐKDN, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. 8. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Luật XLVPHC.
Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế v Tổng cục trưởng TCHQ, Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ; Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. v - Việc phân định thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế: v Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính chỉ quy định thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế; tuy nhiên, không quy định thẩm quyền ra quyết định đối với những trường hợp cụ thể. Nghị định quy định theo hướng: (i) những người theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành hoặc quyết định hành chính do cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế; (ii) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Chi cục thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố đó; (iii) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
v Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan: v Để tạo thuận lợi cho đối tượng bị cưỡng chế có điều kiện thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan hải quan sẽ tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan khi đảm bảo: không có nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác; phải nộp thuế trước khi thông quan đối với lô hàng đang làm thủ tục; số tiền thuế, tiền phạt đang còn nợ được tạm giải tỏa cưỡng chế với điều kiện phải được Tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định.
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế v Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế khi đã đến thời hạn quy định v Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết định áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế. v Không được tổ chức cưỡng chế trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật lao động và ngoài giờ hành chính. . . , trừ trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành.
Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế 1. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định. Riêng đối với QĐ cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành QĐ 2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt. 3. Các biện pháp cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước và thực hiện xong các nội dung khác của QĐXP.
Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế - Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo Nghị định quy định về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. - Thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế khác trong lĩnh vực hải quan quy định tại Nghị định 127.
PHẦN THỨ BA: KHIẾU NẠI VÀ GiẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUYẾT ĐỊNH XPVPHC v 1. Khái niệm: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
v 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
v Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. v Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật TTHC.
Thời hiệu khiếu nại v Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. v Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 3. 1 Khiếu nại lần 1: v Người ra quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu. v Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại (tiếp) 3. 2 Khiếu nại lần 2: + Đối với quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội nghiệp vụ thì Chi cục trưởng Hải quan giải quyết khiếu nại lần hai; + Đối với các quyết định xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan (bao gồm Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan); Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết lần hai là Cục trưởng Cục Hải quan. Đối với các quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết lần hai là Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan; + Đối với các quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính về Hải quan mà Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan đã giải quyết nhưng còn khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu v Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết Khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu v Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. v Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. v 2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai v Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. v Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
. Quyết định giải quyết khiếu nại - Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; không dùng công văn, thông báo, biên bản cuộc họp hoặc hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại. - Quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 (lần đầu) và Điều 40 ( lần hai) của Luật Khiếu nại - Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan và công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
Công khai QĐ giải quyết khiếu nại a)Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu v Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
b) Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 v Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. v
v Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây: - Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; - Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; - Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Slides: 176