TINH KH THN T N DCH HUYT BSNT
TINH – KHÍ - THẦN T N DỊCH - HUYẾT BSNT. Đinh Thị Lan Hương
MỤC TIÊU • Giới thiệu được nguồn gốc, chức năng của Tinh tiên thiên, Tinh hậu thiên, Tinh sinh dục, Tinh ngũ tạng; Nguyên khí, Tông khí, Vinh khí, Vệ khí, Huyết, Tân dịch, Thần. • Mô tả được các triệu chứng lâm sàng khi có rối loạn chức năng của các thành phần trên.
• "Bế tinh dưỡng khí tồn thần Thanh tâm quả dục thủ chân luyện hình"
TINH • Là vật chất cơ bản để cấu tạo nên cơ thể và tạng phủ • Gồm tinh tiên thiên và hậu thiên. • Tinh tiên thiên: các đặc tính về di truyền. • Tinh hậu thiên: có nguồn gốc từ thức ăn. • Tinh sinh dục: là tinh của Thận, liên quan đến phát dục và sinh dục. • Tinh tạng phủ: là vật chất cơ bản cấu tạo nên cơ quan tạng phủ => rối loạn tinh tạng phủ nào sẽ biểu hiện bằng rối loạn chức năng tạng phủ đó.
TINH • Quan hệ Tinh tiên thiên – Tinh hậu thiên - Tinh tiên thiên dựa vào sự nuôi dưỡng của tinh hậu thiên để không ngừng hình thành và bảo vệ thai nhi, giúp cho sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể. - Tinh hậu thiên dựa vào sự thúc đẩy, khí hóa của tinh tiên thiên, từ đó các chất tinh vi không ngừng được sinh mới nhằm thúc đẩy công năng của tạng phủ, phần còn lại được tàng ở Thận.
TINH – CÔNG NĂNG • Sinh sôi nảy nở: Thận tinh sung túc thì khả năng sinh sản mạnh mẽ; Thận tinh bất túc thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. • Sinh trưởng và phát dục: • Sinh tủy hóa huyết: Thận tàng tinh, tinh sinh tủy, não là bể của tủy; Tinh sinh tủy, tủy hóa huyết. • Nhu nhuận tạng phủ:
KHÍ – ĐỊNH NGHĨA • Là vật chất căn bản nhất để cấu tạo nên cơ thể và duy trì hoạt động sống. • Là sự hoạt động của các tạng phủ, khí quan trong cơ thể: tâm khí, phế khí, tỳ khí…
KHÍ – PH N LOẠI • Phân loại: nguyên khí, tông khí, vinh khí ( dinh khí ), vệ khí. • Nguồn gốc bao gồm: Khí tiên thiên và khí hậu thiên • Sự vận động của khí gọi là khí cơ với 4 hình thức cơ bản: thăng, giáng, xuất, nhập. Khi sự vận động khí bị rối loạn gọi là “ khí cơ thất điều” với các biểu hiện như khí uất, khí trệ, khí nghịch….
KHÍ – QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH • Liên quan với Phế: Phế chủ khí • Liên quan với Tỳ vị: Tỳ Vị là nơi sinh ra khí huyết • Liên quan với Thận: Thận là nơi sinh khí ( Thận vi sinh khí chi nguyên )
KHÍ – CÔNG NĂNG CỦA KHÍ • Tác dụng thúc đẩy: Kích thích và thúc đẩy sự sinh trưởng, phát dục của cơ thể; kích thích, thúc đẩy công năng sinh lý của các tổ chức tạng phủ • Tác dụng ôn chiếu: khí là nguồn nhiệt lượng của cơ thể và là cơ sở vật chất sản sinh ra nhiệt lượng của cơ thể ( khí hữu dư sinh hỏa, khí bất túc sinh hàn ) • Tác dụng phòng ngự: - Bảo vệ cơ biểu, ngăn chặn ngoại tà - Chính tà giao tranh, đưa tà khí ra ngoài - Khả năng tự phục hồi và khôi phục sức khỏe
KHÍ – CÔNG NĂNG CỦA KHÍ • Tác dụng cố nhiếp: Giữ cho vật chất ở trạng thái dịch không bị thất thoát ra ngoài. - Cố nhiếp huyết dịch - Cố nhiếp tân dịch - Cố nhiếp tinh dịch • Tác dụng khí hóa: Thúc đẩy quá trình chuyển hóa giữa vật chất và cơ năng ( trao đổi chất trong cơ thể và quá trình chuyển hóa năng lượng, chuyển hóa vật chất ) => khí hóa thất thường ảnh hưởng đến hấp thu tiêu hóa thức ăn, phân bổ khí huyết tân dịch, bài tiết mồ hôi, nước tiểu, phân…
VẬN ĐỘNG CỦA KHÍ ( KHÍ CƠ) • Vận động của khí gọi là khí cơ • Qui luật vận động cơ bản và hình thức biểu hiện là: thăng – giáng –Phù – trầm • Vận động của khí thông qua hoạt động sinh lý của tạng phủ, kinh lạc mới biểu hiện cụ thể
PH N LOẠI • Nguyên khí • Tông khí • Dinh khí (Doanh khí) • Vệ khí
KHÍ – NGUYÊN KHÍ • Có nguồn gốc từ tiên thiên và được sự bồi dưỡng, bổ sung của khí thủy cốc hậu thiên. • Tàng trữ ở Thận. • Phân bố: từ Thận thông qua Tam tiêu mà đi khắp toàn thân. • Tác dụng: - Thúc đẩy sinh trưởng, phát dục của cơ thể - Ôn chiếu và kích hoạt động sinh lý của tạng phủ, tổ chức, cơ quan.
KHÍ – TÔNG KHÍ • Nguồn gốc: khí của đồ ăn thức uống hóa sinh + khí trời hít vào • Chứa ở Khí hải ( là nơi xuất phát, quy tụ về ) • Chạy theo đường hô hấp để coi việc hô hấp, qua tâm mạch để vận hành khí huyết. • Ảnh hưởng đến hô hấp, thanh âm, ngôn ngữ, sự vận hành khí huyết, sự nóng lạnh, sức hoạt động của cơ thể.
KHÍ – DINH KHÍ • Có nguồn gốc từ tinh khí ( âm khí ) trong đồ ăn thức uống • Công dụng: hóa sinh huyết dịch để dinh dưỡng toàn thân. • Đường vận hành: Dinh khí từ trung tiêu đi ra, dồn vào kinh thủ thái âm Phế nối vòng tuần hoàn của 14 đường kinh ( một ngày đêm đi được 50 vòng )
KHÍ – VỆ KHÍ • Là thứ khí nhanh mạnh trong đồ ăn uống ( dương khí ), bắt nguồn ở Tỳ Vị, nhưng do thượng tiêu phân bổ đi. • Công dụng: ôn dưỡng tạng phủ, bảo vệ tầng cơ biểu chống đỡ ngoại tà, điều tiết đóng mở tấu lý và bài tiết mồ hôi • Đường vận hành: vận hành ở ngoài mạch, ban ngày đi ở phần dương, ban đêm đi ở phần âm. • Quan hệ Dinh Vệ: cùng nguồn gốc nhưng khác dòng, Dinh đi trong mạch, Vệ đi ngoài mạch. Hai thứ này có thể chuyển hóa cho nhau.
BỆNH CỦA KHÍ - KHÍ HƯ v Khái niệm: Khí hư là triệu chứng hư nhược do khí của cơ thể không đầy đủ gây nên các biểu hiện suy giảm công năng cơ bản của khí. v Lâm sàng: mệt mỏi, hụt hơi, hơi thở yếu, tiếng nói nhỏ, sắc mặt không tươi nhuận, hoa mắt chóng mặt, tự ra mồ hôi, dễ cảm, triệu chứng tăng lên sau khi vận động, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược…. v Nguyên nhân: Do hóa sinh của khí bất túc hay do tiêu hao quá nhiều. v Pháp trị: bổ khí ( Tứ quân tử thang )
BỆNH CỦA KHÍ - KHÍ TRỆ v Khái niệm: Là các triệu chứng do khí cơ toàn thân không thông hoặc đình trệ gây nên. v Lâm sàng: Cảm giác đầy, căng, tức, trướng ở cục bộ hoặc toàn thân. Triệu chứng lúc nặng lúc nhẹ, di chuyển lung tung không định hình, thường xuất hiện và nặng lên khi cáu giận, giảm khi thư thái, nghỉ ngơi, ợ hơi, mạch huyền. v Nguyên nhân: Do tình chí ( uất không giải ), hoặc do đàm thấp, huyết ứ, thực tích… làm trở ngại khí cơ…. . v Pháp trị: hành khí ( Việt cúc hoàn…)
BỆNH CỦA KHÍ - KHÍ NGHỊCH v Khái niệm: Là triệu chứng xuất hiện khi khí cơ của cơ thể đáng lẽ giáng xuống thì lại thăng lên trên hoặc là thăng phát thái quá. v Lâm sàng: Biểu hiện của Phế khí thượng nghịch là ho, khó thở, khạc đờm. Vị khí thượng nghịch: nôn, ợ nấc, nấc. Can khí thượng nghịch: đầu và mắt căng đau, chóng mặt, ù tai, mặt hồng, mắt đỏ, nôn ra máu, chảy máu cam…. v Nguyên nhân: Do tình chí nội thương, thức ăn hàn nhiệt không phù hợp hoặc do đàm thấp, ngoại tà xâm phạm, đàm trọc ủng trệ…. . v Pháp trị: giáng khí ( Phế, Vị ), sơ Can lý khí, thanh Can tả hỏa.
THẦN • Phách: hoạt động tự nhiên cơ bản nhất (Phế), thuộc âm, chủ tiếp nhận và cất trữ • Hồn: khả năng tiếp nhận thông tin. (Can) thuộc dương, chủ về sử dụng nên hồn có động tác và phát huy • Ý: khả năng sàng lọc thông tin, mưu toan, nghĩ ngợi. (Tỳ) • Chí: khả năng ghi nhớ thông tin, duy trì ý chí. (Thận) • Trí: • Thần (Tâm) minh: khả năng tư duy xử lí cấp cao.
• Khi sự sống bắt đầu có thì nó đã có, gọi là 'tinh’ • Hai 'tinh' đánh nhau gọi là 'thần’ • Tùy theo 'thần' vãng lai gọi là 'hồn’ • Cùng với tinh khí 'xuất nhập' gọi là 'phách’ • Đóng vai trò xử trí tròn vẹn với sự vật gọi là 'Tâm’ • Cái 'tâm' 'chứa, nhớ' gọi là 'ý’ • Nơi 'gìn giữ' cái 'ý' gọi là 'chí’ • Nhân có cái 'chí' mà có thể 'gìn giữ' hoặc 'biến hóa' gọi là 'tư’ • Nhân có cái 'tư' mà chúng ta có thể 'vươn cái tinh' của chúng ta để 'thích nghi' với sự vật gọi là 'trí’ • (Linh khu- chương 9 - thiên 8)
THẦN • Là hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy của con người. • Sinh ra bởi tinh tiên thiên và nuôi dưỡng bởi tinh hậu thiên. • Là biểu hiện ra bên ngoài của tinh, khí, huyết, tân dịch. • Là biểu hiện của tình trạng sinh lý, bệnh lý của tạng phủ • Thần hiện ra trên mạch, trên mắt, trên da thịt, trong hoạt động. Hai khí tiên thiên, hậu thiên sung mãn thì thần sắc tinh anh, tươi sáng, làm việc nhanh nhẹn, mạnh mẽ. Hai khí tiên thiên, hậu thiên suy kiệt thì thần sắc tối tăm, khô héo, hoạt động chậm chạp, yếu đuối. . . • Thần còn thì sức khỏe còn, sinh mạng còn; thần mất thì thân xác mất
THẦN • Quan hệ Tinh – Khí – Thần: - Sinh mệnh con người bắt nguồn từ tinh, duy trì được sinh mệnh là nhờ khí, chủ của sinh mệnh là thần. - Tinh là cơ sở của thần, khí từ tinh hóa ra, thần là mặt biểu hiện của khí => Tam bảo của con người
THẦN • Thần bị rối loạn sẽ có biểu hiện: - Hôn mê - Cuồng sảng. - Trầm uất. - Mất trí nhớ. - Rối loạn hành vi, ngôn ngữ - Nặng thì tử vong
HUYẾT • Là thứ thể dịch sắc đỏ. • Lưu hành trong lòng mạch nhờ tác động thúc đẩy của khí để thành dịch thể mầu hồng nuôi dưỡng toàn thân. • Là vật chất trọng yếu để duy trì hoạt động sống • Nguồn gốc: - Thận chủ cốt tủy, tủy hóa sinh mà thành huyết - Tỳ khí hóa tinh hoa của thủy cốc rồi qua tác dụng khí hóa của Tâm Phế mà thành • Chi phối: Tâm chủ huyết, Tỳ thống nhiếp huyết, Can tang huyết. Mạch là phủ của huyết
HUYẾT • Vận hành: - Vận hành của huyết cần dựa vào sự thúc đẩy của tâm khí mà vận chuyển toàn thân - Huyết dịch toàn thân thông qua kinh mạch mà hội tụ ở phế, thông qua tác dụng hô hấp thanh trọc của phế mà thông suốt vào trong mạch để phân bố toàn thân - Can có tác dụng tàng trữ và điều tiết huyết dịch Tỳ là nguồn sinh huyết, có tác dụng thống nhiếp huyết dịch vận chuyển trong lòng mạch mà không thoát ra ngoài => Tâm- phế- can- tỳ phối hợp hoạt động mà huyết mới vận hành bình thường
HUYẾT – CÔNG NĂNG SINH LÝ • Dinh dưỡng tư nhuận toàn thân, là một trong những vật chất trọng yếu để nuôi dưỡng cơ thể • Huyết là cơ sở vật chất của hoạt động thần chí: Tâm chủ thần chí, chủ huyết mạch, huyết dưỡng tâm, nhờ có sự nuôi dưỡng của tâm huyết mới có thể duy trì được tư duy- ý thức • Huyết duy trì sự bình hằng của âm – dương: Huyết thiếu thì âm hư, âm hư không khống chế được dương nên dễ sinh ra nhiệt chứng
BỆNH CỦA HUYẾT – HUYẾT HƯ v Khái niệm: Là các triệu chứng hư tổn do huyết dịch bất túc làm rối loạn nuôi dưỡng tạng phủ, tổ chức, cơ quan gây nên. v Lâm sàng: Sắc mặt trắng không tươi nhuận hoặc ám vàng, môi, móng, chân tay nhợt, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp trống ngực, mất ngủ hay quên, chân tay tê nhức, co duỗi khớp khó khăn, số lượng kinh giảm, kinh sắc nhợt, chất lưỡi nhợt, mạch tế vô lực. v Nguyên nhân: Do khả năng sinh huyết không đầy đủ hoặc do hao huyết quá nhiều. v Pháp trị: Bổ huyết ( Tứ vật thang )
BỆNH CỦA HUYẾT – HUYẾT Ứ v Khái niệm: Là các chứng biểu hiện do huyết dịch trong lòng mạch vận hành chậm lại không thông, nặng thì ứ kết đình lưu thành khối. v Lâm sàng: Đau chói, đau cố định, cự án, thường đau tăng về đêm, sưng nề, tính chất tương đối cứng, bề mặt xanh tím mà nổi gồ lên, trong ổ bụng nếu có khối u thì khối u không di chuyển, lưỡi có điểm ứ huyết… v Nguyên nhân: Khí cơ uất trệ, hàn tà xâm nhập phần huyết, lực bên ngoài làm tổn thương mạch lạc… v Pháp trị: Hoạt huyết khử ứ kiêm lý khí ( Huyết phủ trục ứ thang… )
BỆNH CỦA HUYẾT – HUYẾT NHIỆT v Khái niệm: Là các chứng xuất hiện do nhiệt ( hỏa) tà xâm nhập phần huyết làm bức huyết vong hành. v Lâm sàng: Các chứng xuất huyết như ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, chảy máu chân răng, đại tiểu tiện ra máu…huyết ra hồng tươi, sốt về đêm, sắc mặt hồng, mắt đỏ, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác… v Nguyên nhân: Nhiệt tà xâm phạm huyết phận, tình chí uất kết lâu ngày hóa nhiệt… v Pháp trị: Thanh nhiệt lương huyết ( Thanh dinh thang…)
BỆNH CỦA HUYẾT – XUẤT HUYẾT v Nguyên nhân - Do ngoại cảm-> nhiệt tà vào huyết - Hỏa độc nhiệt độc, thường gặp trong sốt nhiễm khuẩn - Huyết nhiệt, nhiệt bức huyết vọng hành - Tỳ hư không thống nhiếp huyết - Huyết ứ gây thoát quản - Do sang chấn.
BỆNH CỦA HUYẾT – XUẤT HUYẾT v Triệu chứng - Do huyết nhiệt: Xuất huyết đỏ tươi (máu cam, thổ huyết, đại tiện ra huyết, rong kinh…) kèm theo triệu chứng nhiệt - Do tỳ hư không thống huyết: màu máu nhạt, chảy máu không ngừng, kèm theo có triệu chứng tỳ hư - Do huyết ứ: máu màu tím, có máu cục, kèm theo có triệu chứng ứ huyết v Pháp điều trị - Do huyết nhiệt: Lương huyết chỉ huyết - Do tỳ hư: Kiện tỳ nhiếp huyết - Do huyết ứ: Hoạt huyết chỉ huyết - Một số vị thuốc: Cỏ nhọ nồi, trắc bá diệp sao đen, tam thất, A giao. .
T N DỊCH • Chỉ toàn bộ hệ thống thủy dịch bình thường trong cơ thể, chủ yếu là dịch thể • Sinh ra từ đồ ăn thức uống, theo khí của tam tiêu phân bố đến khoảng cơ nhục, bì phu để ôn dưỡng cơ nhục, tươi nhuận da lông. • Tân là dịch trong, loãng, tính lưu động cao có tác dụng nuôi dưỡng bao gồm: nước bọt, dịch vị, dịch trường, nước tiểu, mồ hôi. . . • Dịch đặc và nặng, ít lưu động cũng là từ đồ ăn uống hóa sinh, theo huyết và đi khắp và chứa lại ở các lỗ tự nhiên ( các khiếu ), dịch não tủy, khớp xương. Tác dụng hoạt nhuận xương khớp, tư dưỡng lỗ khiếu đồng thời làm trấn tinh bổ tủy
T N DỊCH – NGUỒN GỐC Quá trình chuyển hóa của tân dịch có quan hệ đến tỳ- vị- phế- tâm- thận- tam tiêu • Từ đồ ăn thức uống • Tiểu trường chủ dịch • Đại trường chủ tân Trên lâm sàng không phân biệt rành mạch mà gọi chung là tân dịch.
T N DỊCH – TÁC DỤNG • Tư nhuận nhu dưỡng • Điều tiết âm dương • Bài tiết chất cặn bã • Duy trì cân bằng thủy dịch trong cơ thể
T N DỊCH- Bệnh lý • Sự tuần hoàn của tân dịch và sự bài tiết của thủy dịch thừa là mấu chốt quan trọng để duy trì sự thăng bằng thủy dịch trong cơ thể. • Tân dịch bị ứ đọng gây đàm ẩm thủy thũng… • Thiếu hụt tân dịch đưa đến khô khát, ho khan, mất tiếng, các khớp xương đau nhức, vận động khó khăn… (thương tân và thương âm)
T N DỊCH- Thương tân và thương âm • Tân dịch bất túc mức độ nhẹ gọi là thương tân, mất độ nặng gọi là thương âm • Nguyên nhân - Thu nhiếp bất túc hoặc do tỳ vị hóa sinh hấp thu trở ngại - Ra mồ hôi nhiều, nôn nhiều, đại tiện lỏng, xuất huyết - Sốt cao, trúng thử, âm hư nội nhiệt
T N DỊCH- Thương tân và thương âm • Biểu hiện lâm sàng: miệng khát, họng khô, môi táo, da lông khô, đại tiện bí, tiểu tiện ít, lưỡi khô ít tân, mạch vi sác vô lực. . . Thương âm còn có thể thấy chất lưỡi hồng giáng, khô • Pháp điều trị: Bổ âm sinh tân (bồi âm, dưỡng âm) • Thuốc: Cát căn, mạch môn, thiên môn, sa sâm
T N DỊCH- Thủy thũng • Do tân dịch không vận chuyển và bài tiết được, làm cho thủy thấp tụ lại bên trong gây nên • Nguyên nhân: - Phế mất tuyên giáng, không thể thông điều thủy đạo - Tỳ mất kiện vận, thủy thấp đình lưu - Thận dương khí hóa bất lợi, nước tiểu giảm, thủy thấp lan tràn. • Lâm sàng: mặt - tứ chi phù thũng, hoặc tích nước trong ổ bụng, khó thở, tức ngực, đờm khò khè
T N DỊCH- Thủy thũng • Pháp điều trị: - Bổ phế khí, hành thủy - Kiện tỳ hóa thấp, lợi thấp - Ôn bổ thận dương, lợi thủy thông dương, tiêu phù • Thuốc: - Thuốc lợi tiểu: Trạch tả, sa tiền, râu ngô, lá râu mèo, ý dĩ, tỳ giải. . . - Phải kết hợp thuốc điều trị nguyên nhân và hành khí.
- Slides: 42