TI NGUYN NC DI T VNG B SCL
TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG ĐB SCL. SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH VÀ NBD Người trình bày: PGS TS Đoàn Văn Cánh, Chủ tịch Hội ĐCTV Việt Nam
NỘI DUNG TRÌNH BÀY • Tài nguyên nước dưới đất đồng bằng SCL • Sự biến động tài nguyên nước dưới đất trước sự BĐKH và NBD; • Các vấn đề xâm nhập mặn, sụt lún đất ở ĐB SCL • Nguyên nhân và giải pháp
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1/ “Nghiên cứu đề xuất các tiêu chí và phân vùng khai thác bền vững, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ”. MÃ SỐ: KC. 08. 06/11 -15. Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước do Trường Đại học Mỏ Địa chất chủ trì thực hiện. Chủ nhiệm đề tài: PGS TS Đòan Văn Cánh 2/ “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự biến đổi tài nguyên nước Đồng bằng sông Cửu Long”. Mã số: BĐKH. 08. Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước do Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường chủ trì thực hiện. Chủ nhiệm đề tài: PGS TS Trần Hồng Thái. 2013 3/ “Đa nh gia ta c đô ng cu a biến đô i khí hậu đến tài nguyên nước dưới đâ t vu ng ĐBSCL, đề xuất các giải pháp ứng phó”. Báo cáo tổng kế dự án do LĐ QH&ĐT TNN miền Nam thực hiện. Chủ biên TS Bùi Trần Vượng. 2013 4/ Bản tin chuyên đề dự báo nguy cơ hạ thấp mực nước dưới đất và xâm nhập mặn vùng đồng bằng SCL giai đoạn 2018 – 2023. TT Cảnh báo và Dự báo TNN thuộc TT QH và ĐT TNN Quốc gia
ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG • Nước ngọt chứa trong các thấu kính chôn vùi là nước khí tượng cổ, hình thành từ 15. 000 năm trở về trước, hầu hết bị đóng kín xung quanh bởi nước mặn • Nguồn nước ngọt trong các tầng chứa nước ở độ sâu từ 50 mét trở xuống 500 mét không nhận được bổ cập từ nước mưa, từ nước sông Tiền, sông Hậu • Trữ lượng khai thác chỉ được hình thành từ nguồn nước ngọt tích chứa trong các thấu kính, khai thác đến đâu nước mặn sẽ chiếm chỗ nước ngọt • Vì vậy phải có giả pháp khai thác hợp lý: Công trình khai thác phải phân bố ở giữa các thấu kính, khai thác định kỳ, ngày làm đêm nghỉ, phải có giải pháp bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất
I/ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN T Y NAM BỘ (Có 9 tầng chứa nước, trong đó có 6 tầng chứa nước đang khai thác sử dụng nhiều nhất)
• Ơ ĐBSCL co 9 tầng chứa nước, gồm 8 tầng chứa nước trong ca c trầm tích bở rời va 1 tầng chứa nước trong đa gốc nứt nẻ. Phần dưới đây mô ta kha i qua t đă c điểm, đă c trưng chu yếu cu a 7 tầng chứa nước: • Holocen (qh); • Pleistocene trên (qp 3), Pleistocene giư a trên (qp 23, Pleistocen dưới (qp 1); • Pliocene giư a (n 22), Pliocene dưới (n 21); • Miocene trên (n 13). • Tầng chứa nước Miocene giư a trên (n 11 -2 va tầng chứa nước trong đa gốc nứt nẻ (pz) chưa đươ c nghiên cứu đa nh gia. • Xen kẽ giư a ca c tầng chứa nước lô hô ng no i trên la ca c tha nh tạo chứa nước kém
Các tuyến mặt cắt Địa chất – Địa chất thủy văn)
Đặc điểm các tầng chứa nước (nguồn: Liên đoàn QH và ĐT TNN miền Nam và TT Cảnh báo và Dự báo TNN thuộc TT QH và Điều tra TNN ) • • Hình bên trái: Diện tích phân bố nước nhạt (ngọt): nền màu xanh; Diện tích phân bố nước mặn – lợ: nền màu đỏ. Hình bên phải: Hiện trạng mực nước
Tầng chứa nước qh: Chiều sâu phân bố: Từ 0 đến 89 mét; Bề dày 15, 5 mét Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng sông Cửu Long (18%) Bản đô cao độ mư c nước mùa khô 2017
Tầng chứa nước qp 3: Chiều sâu phân bố: Từ 10 đến 81 mét; Bề dày 33 mét Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng Nam Bộ Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng sông Cửu Long (27%) Bản đô cao độ mư c nước mùa khô 2017
Tầng chứa nước qp 2 -3: Chiều sâu phân bố Từ 82 đến 141 mét; Bề dày 45 mét Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng Nam Bộ Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng sông Cửu Long (38%) Bản đô cao độ mư c nước mùa khô 2017
Tầng chứa nước qp 1: Chiều sâu phân bố từ 150 đến 250 mét; Bề dày 41 mét Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng Nam Bộ Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng sông Cửu Long (35%) Bản đô cao độ mư c nước mùa khô 2017
Tầng chứa nước n 22: Chiều sâu phân bố từ 230 đến 285 mét; Bề dày 56 mét Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng Nam Bộ Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng sông Cửu Long (39%) Bản đô cao độ mư c nước mùa khô 2017
Tầng chứa nước n 21: Chiều sâu phân bố từ 281 đến 360 mét; Bề dày 70 mét Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng Nam Bộ Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng sông Cửu Long (47%) Bản đô cao độ mư c nước mùa khô 2017
Tầng chứa nước n 13: Chiều sâu phân bố từ 360 đến 454 mét; 67 mét Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng Nam Bộ Bản đô phân bố mặn nhạt đồng bằng sông Cửu Long (33%) Bản đô đẳng cao đô mư c nước mùa khô 2017
Tài nguyên và trữ lượng có thể khai thác nước dưới đât ĐB SCL
- Tài nguyên nước dưới đất đuọc hình thành từ 2 thành phần chính: Phần tích chứa trong tầng chứa nước và phần bổ cấp thường xuyên - Ở ĐB SCL, tài nguyên nước dưới đất nhạt (ngọt) trong các tầng chứa nước chỉ được hình thành từ nguồn tích chứa trong tầng chứa nước, mà hầu hết các thấu kính nước nhạt là thấu kính chôn vùi, đóng kín, không nhận được nguồn bổ cập hiện tại. Rõ ràng, khi khai thác nước ngầm ở ĐB SCL đã xâm phạm vào nguồn tích chứa trong đó (trữ lượng tĩnh), không có nguồn bổ sung, cho nên mực nước động luôn có xu thế hạ thấp. Tuy nhiên trữ lượng khai thác nước dưới đất có thể còn được hình thành một phần từ nguồn kéo theo từ dòng mặt hoặc thấm xuyên giữa các tầng chứa nước (đã được chứng minh)
Diện tích phân bố của các tầng chứa Tầng chứa nước qp 3 qp 23 qp 1 n 22 n 21 n 13 39. 468, 30 39. 279, 10 39. 340, 00 36. 267, 20 34. 545, 60 31. 559, 90 Diện tích phân bố nước dưới đất mặn Fmặn, km 2 28. 973, 90 24. 338, 10 25. 693, 50 22. 253, 40 18. 276, 70 21. 169, 70 Diện tích phân bố nước dưới đất ngọt Fnhạt, km 2 % F ngọt so vơi F phân bố của tầng chứa nước Cần thơ Đồng Tháp Hậu Giang Kiên Giang Long An Sóc Trang Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh Long An Giang Bạc Liêu Bến Tre Cà Mau 10. 494, 40 14. 941, 00 13. 646, 50 14. 013, 80 16. 268, 90 10. 390, 20 0, 27 0, 38 0, 35 0, 39 0, 47 0, 33 1. 145, 30 1. 394, 00 896, 60 943, 10 1. 034, 00 62, 30 1. 080, 20 326, 00 642, 00 1. 851, 90 2. 945, 80 2. 572, 40 562, 60 1. 082, 20 709, 90 442, 00 1. 037, 00 338, 80 105, 70 2. 296, 60 2. 053, 30 1. 119, 50 1. 917, 00 693, 30 945, 80 569, 40 698, 40 2. 590, 00 3. 156, 10 3. 106, 00 1. 061, 00 2. 254, 90 2. 012, 40 829, 60 676, 50 754, 50 845, 60 655, 50 297, 90 639, 00 1. 654, 00 851, 80 1. 451, 10 1. 465, 00 944, 00 189, 50 481, 30 475, 90 279, 60 261, 70 78, 80 19, 90 161, 40 155, 60 600, 70 280, 30 406, 10 570, 50 414, 80 345, 10 2. 358, 00 2. 194, 60 2. 437, 40 2. 180, 30 1. 906, 00 813, 50 58, 80 1, 20 11, 50 18, 00 177, 00 203, 60 0, 00 2. 159, 60 2. 458, 20 2. 620, 50 708, 00 17, 40
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG
• Số lượng lô khoan khai thác NDĐ lớn nhất là ở Bạc Liêu - 93. 369 borehols. Kiên • Giang (93. 130) Trà Vinh (88. 833). Sóc Trăng (80. 069); Tiê n Giang – ít nhất (1. 530), Bến • Tre (2. 653). Long An (3. 435). Đồng Tháp (4. 838). An Giang (6. 374). • Phần lớn các lô khoan khai thác có lưu lượng nhỏ hơn 200 m 3/ngày (552. 203 boreholes), chiếm tới 99, 8% tô ng số lô khoan), số lô khoan có lưu lượng lớn hơn 200 m 3/ngày-có 932 lô khoan. Chưa thể phân biê t ro số lượng lô khoan khai thác cho mu c đích sinh hoạt và nông nghiê p vi các hô dân sư du ng giếng khoan chung cho cả hai mu c đích này (sinh hoạt, tưới cây, nuôi gia su c gia cầm). • Số lô khoan cho mu c đích sinh hoạt chiếm tới 551. 507 boreholes, chiếm 99, 8% of total boreholes.
• LKKT NDĐ phân bố tập trung chủ yếu trong tầng qp 23 (417. 010 boreholes); tầng n 13 có số lượng LKKT ít nhất (986); các tầng qp 3. qp 1. n 22 có số lượng LKKT trong khoảng từ 30. 000 đến 50. 0000 LK; các tầng qh; n 21 có số lượng LKKT trong khoảng từ 1. 000 đến 10. 0000 LK. • Mật đô LKKT trung bi nh toàn vùng nghiên cứu là 13, 7 LK/km 2. Tỉnh Trà Vinh có mật đô LKKT lớn nhất là 40 LK/km 2; tiếp theo là Bạc Liêu (36 LK/km 2) và TP. Cần thơ (35 LK/km 2); Hậu Giang và Sóc Trăng cùng có mật đô là 25 LK/km 2; Cà Mau, Kiên Giang, Vĩnh Long có mật đô từ 13 đến 15 LK/km 2, các tỉnh còn lại có mật đô rất nhỏ (từ 1 đến 2 LK/km 2).
II. BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT Ở ĐB SCL
II. 1. Biến động mực nước
Tầng chứa nước Pleistoxen trên (qp 3)
Tầng chứa nước Pleistoxen giữa trên (qp 2 -3)
Tầng chứa nước Pleistoxen dưới (qp 1)
Tầng chứa nước Plioxen trên (n 22)
Tầng chứa nước Plioxen dưới (n 21)
III. NHỮNG VẤN ĐỀ NỔI CỘM TRONG NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐB SCL
III. 2. Hiện trạng tài nguyên nước dưới đất, hiện trạng khai thác sử dụng, vấn đề cạn kiệt nguồn nước, vấn đề lún đất
Tổng lượng khai thác nước dưới đất ĐBNB thống kê đến 2017 là 4, 529, 737. 00 m 3/ngày, trong đó: + Miền Đông Nam Bộ là 2, 579, 976. 00 m 3/ngày, + ĐB SCL là 1, 949, 761. 00 m 3/ngày (chiếm 11% trữ lượng có thể khai thác)
Hiện trạng mực nước động trong tất cả các tầng chứa nước chưa vượt quá ngưỡng mực nước khai thác cho phép (ngưỡng hiện tại cho phép 50 mét cách mặt đất) Vậy tại sao lại có hiện tượng biến động tài nguyên nước như đã trình bày ở trên, và đã ghi nhận được lún đất ở tp HCM, ở Cà Mâu? ? ? Biến động xấu về tài nguyên nước dưới đất, lún đất khi chưa khai thác quá mức? ? ?
Theo báo cáo kết quả thực hiện dự án: Nghiên cứu lún nền đất ở tỉnh Cà Mau, Việt Nam (TCTL-2017): • Tốc độ lún đo được ở ba mốc quan trắc lún được lắp đặt đến độ sâu 100 m cho Dự án thí điểm này cho thấy tốc độ lún dao động từ 6 cm đến 22 mm/năm. • Ước tính gần đúng được đưa ra trong tài liệu này cho thấy các lớp đất sâu hơn 100 m có thể góp phần làm lún thêm khoảng 13 mm/năm nếu tốc độ hạ thấp mực nước ngầm hiện tại vẫn tiếp tục. Điều đó có nghĩa rằng tổng tốc độ sụt lún có thể dao động trong khoảng từ 19 đến 35 mm/năm tại ba mốc quan trắc lún. • Cần nhấn mạnh rằng mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu theo dự báo của IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change. IPCC, Geneve, Switzerland) là tác động bổ sung sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người dân ở miền Nam Việt Nam. Đến năm 2100, mực nước biển dâng dự kiến sẽ ở mức 60 cm, tương ứng với mức trung bình đến khoảng 6 mm/năm. Nói một cách tương đối, mực nước biển dâng sẽ có tác động nhỏ hơn nhiều so với sự sụt lún đang diễn ra. Tuy nhiên, nước biển dâng là tác động bổ sung cần phải được xem xét về lâu dài.
Nguyên nhân: Như chúng ta đã biết, ĐB SCL, tài nguyên nước dưới đất nhạt (ngọt) trong các tầng chứa nước chỉ được hình thành từ nguồn tích chứa trong tầng chứa nước, mà hầu hết các thấu kính nước ngọt là thấu kính chôn vùi, đóng kín, không nhận được nguồn bổ cập hiện tại từ nước mưa, cho nên khai thác bao nhiêu thì làm cho mực nước hạ thấp bấy nhiêu, diện tích nước ngọt bị thu hẹp, dẫn tới cạn dần nguồn nước ngọt kéo theo xâm nhập mặn. Khi một phần tầng chứa nước bị tháo khô kéo theo co ngot đất, tác động gây lún đất. Tuy nhiên, khi mực nước động hạ thấp, trữ lượng khai thác nước dưới đất lại có thể được hình thành một phần từ nguồn kéo theo từ bên ngoài lãnh thổ Việt Nam vào, hoặc thấm xuyên giữa các tầng chứa nước, nhưng cả hai vấn đề này đều chưa được nghiên cứu chi tiết, kết quả nghiên cứu gần đây chỉ mang tính chất cục bộ và phán đoán Vậy để khai thác và bảo vệ TN NDĐ ở ĐB SCL một cách bền vững chúng ta phải làm gì?
III. 3. Giải pháp
a) Để trả lời các câu hỏi đó, trước hết đã đến lúc cần tập hợp số liệu điều tra nghiên cứu từ trước đến nay để phân vùng khai thác cho từng tầng chứa nước, phân chia các tầng chứa nước ra làm các vùng có thể khai thác, hạn chế khai thác theo các thông tư hướng dẫn đã ban hành một cách chi tiết hơn. Một trong những sản phẩm cần được thành lập mà chúng tôi đã thực hiện từ những năm 2015 trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu KC. 08. 05/11 -15. b) Đồng thời đầu tư điều tra nghiên cứu các nguồn bổ cập cho nước dưới đất đặc biệt từ phía Căm Pu Chia, điều tra nghiên cứu nguồn nước ngọt dưới đất ngoài thềm lục địa
c) Khai thác nước dưới đất kết hợp với nước mặt. Dù tiềm năng và trữ lượng có thể khai thác nước dưới đất lớn, nhưng do không có nguồn bổ cấp tự nhiên nên khai thác nước dưới đất ở ĐB SCL chỉ đủ cho nhu cầu cấp nước ăn uống sinh hoạt, đặc biệt phục vụ nước sinh hoạt nông thôn ở những vùng thường xuyên bị xâm nhập mặn. Cung cấp nước lớn cho các đô thị nên khai thác nguồn nước mặt c) Vừa khai thác vùa triển khai giải pháp bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất những vùng có điều kiện thuận lợi. Đặc biệt ở các thành phố, diện tích đang bố trí các giếng khoan khai thác nước. . . cần triển khai ngay giải pháp thu gom nước mưa đưa xuống lòng đất trong giới hạn hình phễu hạ thấp mực nước để kịp thời bù lại lượng nước đang khai thác, chống cạn kiệt nguồn nước, bảo vệ nước nhạt trước sự xâm nhập của nước mặn từ xung quanh chảy đến. Ở những vùng phân bố nước mặn, thu gom nước mưa đưa xuống làm nhạt hóa dẫn đến thành tạo các thấu kính nước nhạt nhân tạo trong lòng đất
Đưa nước mưa dư thừa Tích chứa trong bể hoặc đưa thẳng vào lòng đất
Thu gom nước mưa ở khu chung cư lưu trong bể chứa và đưa vào lòng đất
d) Tăng cường công tác quan trắc động thái nước dưới đất bằng cách mở rộng mạng quan trắc quốc gia và địa phương; khai thác và xử lý thông tin để kịp thời đưa ra những cảnh báo về tài nguyên nước dưới đất.
Cám ơn
- Slides: 51