ti LUT THU TIU TH C BIT V
Đề tài LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Nhóm 2 GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ KIM HIỀN 1
LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Chương 1: thuế tiêu thụ đặc biệt Chương 2: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Chương 3: bài tập 2
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. 1. Khái niệm Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ 3
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu Phạm vi tác động của thuế TTĐB tương đối hẹp hơn so với các loại thuế giá trị gia tăng 2. Đặc điểm Cách thu Thuế tiêu thụ đặc biệt là nhà nước chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa Mức thuế suất Thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế quy định rất cao 4
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ đặc biệt Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước 3. Vai trò Góp phần phân phối lại thu nhập cho người dân và đảm bảo công bằng xã hội Việc kê khai và nộp thuế là cơ sở để nhà nước quản lý điều tiết những hàng hóa, dịch vụ nhạy cảm, tác động lớn đến nền kinh tế 5
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT *LƯU Ý : Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vụ (chủ yếu là thuế giá trị gá tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ) -Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt không phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp Thuế tiêu thụ đặc biệt -Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm trực thuộc thì cơ sở sản xuất phải kê khai và nộp Thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất. Các chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo thuế suất đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp. -Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các mặt hàng này không phải nộp Thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh thương nghiệp. -Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán hàng hóa này thì cơ sở phải nộp thuế giá trị gia tăng. 6
4. NỘI DUNG LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 4. 1. Đối tượng chịu thuế Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm Rượu H Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ ngăn cố định giữa khoang hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách chở người và khoang chở hàng Tàu bay, du thuyền HÀNG HÓA Bài lá Bia Vàng mã, hàng mã trừ hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học và đồ dùng để trang trí. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm 3 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90. 000 BTU trở xuống 7
4. 1. Đối tượng chịu thuế Kinh doanh mát-xa (massage), ka-raô-kê (karaoke) Kinh doanh vũ trường Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờlot (slot) và các loại máy tương tự Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn DỊCH VỤ Kinh doanh đặt cược Kinh doanh xổ số 8
4. 2. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ 1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm: 1. 1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. 1. 2. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa phải nộp thuế TTĐB 1. 3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế 1. 4. Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài 9
4. 2. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ 2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: 2. 1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu 2. 2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu 2. 3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng theca tái xuất khẩu 2. 4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định 2. 5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao 2. 6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam 2. 7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật 10
4. 2. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ 3. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ 4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch 5. Xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH 12 là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham giao thông 6. Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90. 000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay. 11
ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB 12
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ Thuế Số lượng Giá tính Thuế suất TTĐB = hàng hóa X thuế đơn vị X thuế TTĐB phải nộp tiêu thụ hàng hóa 13
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (1) Số lượng hàng hóa tiêu thụ: - Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là số lượng, trọng lượng của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng, sử dụng cho tiêu dùng nội bộ, xuất trả hàng gia công nội địa hay xuất cho các cửa hàng, chi nhánh trực thuộc đơn vị. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là số lượng, trọng lượng ghi trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu. 14
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (2) Giá tính thuế đơn vị hàng hóa Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng 15
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (2) Giá tính thuế đơn vị hàng hóa * Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB Trong đó: = Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng Thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường 16
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ Ví dụ: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20. 000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = 20. 000/(1+45%) = 13. 793 đồng 17
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (2) Giá tính thuế đơn vị hàng hóa * Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế NK Trong đó: - Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Ví dụ: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120. 000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = 120. 000/(1+45%) = 82. 758 đồng 18
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (2) Giá tính thuế đơn vị hàng hóa * Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB: - Là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. - Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB Ví dụ: Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1. 000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1. 200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1. 200. 000đ. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960. 000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240. 000đ (200 vỏ chai x 1. 200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB 19
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (2) Giá tính thuế đơn vị hàng hóa * Đối với hàng hóa gia công: - Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. * Đối với hàng hóa sản xuất - Dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất: - Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất. * Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: - Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. * Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại: - Là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 20
4. 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ (2) Giá tính thuế đơn vị hàng hóa * Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước: - Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc = biệt Giá bán trong nước của cơ sở Thuế bảo vệ môi trường xuất khẩu chưa (nếu có) có thuế GTGT 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt - Nếu DN xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định. 21
(2) Giá tính thuế đơn vị hàng hóa * Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB: - Là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB=Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT/(1 + Thuế suất thuế TTĐB) Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100. 000đ. Giá tính thuế TTĐB=100. 000đ/(1+40%)=71. 428. 571đ 22
(3) Thuế suất Biểu thuế Tiêu thụ đặc biệt STT Hàng hoá, dịch vụ I Hàng hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 2 Rượu Thuế suất (%) 65 a) Rượu từ 20 độ trở lên 3 4 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 b) Rượu dưới 20 độ 25 Bia Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4 e và 4 g Điều này Loại có dung tích xi lanh từ 2. 000 cm 3 trở xuống 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2. 000 cm 3 đến 3. 000 cm 3 50 Loại có dung tích xi lanh trên 3. 000 cm 3 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4 e và 4 g Điều này 30 23
(3) Thuế suất c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4 e và 4 g Điều này d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4 e và 4 g Điều này 15 15 Bằng 70% mức thuế suất đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó áp dụng cho xe cùng loại tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. quy định tại điểm 4 a, 4 b, 4 c và 4 d Điều này Bằng 50% mức thuế suất e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4 a, 4 b, 4 c và 4 d Điều này g) Xe ô tô chạy bằng điện Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 24
(3) Thuế suất 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm 3 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng 9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90. 000 BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 II Dịch vụ 1 Kinh doanh vũ trường 40 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30 4 Kinh doanh đặt cược 30 5 Kinh doanh gôn 20 6 Kinh doanh xổ số 15 20 10 25
(3) Thuế suất Trường hợp cơ sở sản xuất/kinh doanh nhiều loại hàng hóa/dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh 26
4. 5. Hoàn thuế Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây: 1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm: a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ. c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. 27
4. 5. Hoàn thuế - Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất. e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. - Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. - Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài. 28
4. 5. Hoàn thuế 2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu. - Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa. 29
4. 5. Hoàn thuế 4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp: a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định. - Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành 30
4. 6. Khấu trừ thuế Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức sau: Số thuế TTĐB phải nộp Số thuế TTĐB phải Số thuế TTĐB đã nộp ở nộp của hàng chịu thuế khâu nguyên liệu mua vào = TTĐB xuất kho tiêu thụ tương ứng với số hàng trong kỳ xuất kho tiêu thụ trong kỳ 31
4. 6. Khấu trừ thuế Ví dụ 6: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở X phát sinh các nghiệp vụ sau: + Nhập khẩu 10. 000 lít rượu, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu là 250. 000đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu). + Xuất kho 8. 000 lít để sản xuất 12. 000 chai rượu. + Xuất bán 9. 000 chai rượu, số thuế TTĐB phải nộp của 9. 000 chai rượu xuất bán là 350. 000 đồng. + Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9. 000 chai rượu đã bán ra là 150. 000đồng. - Số thuế TTĐB cơ sở X phải nộp trong kỳ là: 350. 000– 150. 000 = 200. 000 đồng. Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. 32
4. 7. Miễn giảm thuế tiêu thụ đặc biệt -Cơ sơ sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, dịch họa tai nạn bất ngờ, bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. - Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở số bị lỗ do nguyên nhân bị thiên tai, dịch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá giá trị của tài sản bị thiệt hại sau khi đã bồi thường( nếu có) và không quá 30% số thuế phải nộp trong kì. -Cơ sở sản xuất bia, đã thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1999 có công suất từ 10 triệu lit/ năm trở xuống, nếu nộp đủ thuế TTĐB theo mức thuế suất qui định mà bị lỗ thì được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế ứng với số lỗ phát sinh trong năm giảm thuế nhưng tối đa không quá số thuế phát sinh phải nộp trong năm. Thời gian xét giảm thuế không quá 5 năm kể từ ngày 1/1/1999. - Đối với các cơ sở lắp ráp. Sản xuất ô tô trong nước được giảm 95% mức thuế suất quy định theo biểu thuế TTĐB trong 5 năm kể từ ngày 1/1/1999, nếu còn tiếp tục lỗ thì có thể kéo dài thêm từ 1 đến 5 năm. - Cơ sở kinh doanh golf được giảm 30%mức thuế suất trong thời hạn 3 năm kể từ ngày 1/1/1999 33
5. 1. Thủ tục đăng ký kê khai - Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng và nôp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. - Riêng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có số TTĐB lớn thì kê khai nộp thuế TTĐB định kì 5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định sau: + Cơ sở sản xuất bia, cơ sơ sán xuất thuốc lá điếu có công suất từ 10 triệu lít/ năm, 10 triệu bao/ năm trở xuống, cơ sở sản xuất ô tô, sản xuất máy điều hòa nhiệt độ, cơ sở sản xuất rượu kê khai thuế theo định kì 10 ngày một lần. +Cơ sở sản xuất bia, cơ sở sản xuất thuốc lá điếu có công suất trên 10 triệu lít/ năm, 10 triệu bao/ năm phải kê khai thuế theo định kì 5 ngày một lần. - Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc, bán hàng thông qua đại lí bán đúng giá do cơ sở qui định, hưởng hoa hồng, xuất bán hàng kí gởi, cơ sỏ sản xuất chính phải kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại cơ sở sản xuất đăng kí kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại cơ sở sản xất dăng kí kê khai nộp thuế. Các chi nhánh , cửa hàng, cở sở trực thuộc khi gởi báo cáo về cơ sở sản xuất thì đồng thời gởi một bản cho cơ quan thuế nơi chi nhánh , cửa hàng, cơ sở trực thuộc bán hàng biết để theo dõi. 34
5. 1. Thủ tục đăng ký kê khai - Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn phải kê khai và gởi tờ khai thuế theo qui định cho cơ quan thuế biết. - Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng thông qua các chi nhánh, cơ sở trực thuộc ở các địa phương (tỉnh, thành phố) thi kê khai căn cứ và hóa đơn xuất hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán thuế sẽ quyết toán theo doanh số thực tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. - Cơ sở nhập khẩu hàng hóa kê khai và nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai và nộp thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nhập khẩu. - Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng kê khai nộp thuế TTĐB. - Đối với hàng gia công, cơ sở nhận gia công phải có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TTĐB thay cho đơn vị đưa gia công. Do vậy , đơn vị đưa gia công phải thanh toán với đơn vị nhận gia công tiền thuế TTĐB phải nộp trước khi nhận hàng. 35
5. 2. Nộp thuế -Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải nộp thuê TTĐB vào Ngân sách nhà nước tại cơ sở sản xuất hàng hóa kinh donh dịch vụ theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo nộp thuế nhưng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo. -Cơ sơ nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nhập khẩu. thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu. 36
5. 3. Quyết toán thuế - Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế TTĐB hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán thuế và gởi để cơ quan thuế trong thời hạn qui định. -Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh đơn vị trực thuộc ở các địa phương với nơi sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. -Cơ sở phải nộp thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kì tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. -Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chi, tách, giải thể, phá sản thay đổi ngành nghề kinh doanh thì cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về các tay đổi nêu trên và phải nộp đầy đủ só còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ số thuế phải nộp kì tiếp theo hoặc hoàn thuế theo quy định. 37
6. Những bất cập về thuế TTĐB - Mức độ linh hoạt của thuế: Thuế TTĐB được tính theo tỷ lệ phần trăm trên đơn vị giá trị của đối tượng chịu thuế, không tính theo đơn vị. Điều đó có mặt thuận lợi về mặt tâm lý nhưng trong một số trường hợp nó không phục vụ tốt nhất cho mục tiêu điều tiết, định hướng tiêu dùng. Trường hợp đó là hàng hóa có gia cả biến động nhiều thì việc tính thuế, nhất là việc đối chiếu với các kỳ nộp thuế với nhau sẽ trở nên phức tạp. - Đối tượng chịu thuế: đối tượng chịu thuế TTĐB nước ta hiện nay có khá hẹp dịch vụ lẽ ra phải được điều chỉnh bởi thuế TTĐB nhưng lại chưa được đưa vào diện chịu thuế như các loại thiết bị điện, điện tử gia dụng cao cấp… Ngược lại, có một số trường hợp hàng hóa nên dược khuyến khích sử dụng do yêu cầu sức khỏe, văn minh đô thị thì lại thuộc đạng chịu thuế TTĐB như: xe ô tô từ 16 -24 chỗ ngồi 38
6. Những bất cập về thuế TTĐB - Biểu thuế suất khá phức tạp và rắc rối. - Về giá tính thuế: có một số loại hàng hóa tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho cả bao bì, nhưng một số lại không. Điều này gây bất công cho các doanh nghiệp kinh doanh và giữa các loại hàng hóa cùng loại với nhau. Vd: 2 doanh nghiệp sản xuất bia chai chịu thuế TTĐB trên gia bao gồm cả vỏ chai, nhưng đối với doanh nghiệp sản suất bia hộp thì lại không chịu thuế trên giá cả bao bì… - Trốn thuế: nhiều chiêu gian lận thuế qua giá như doanh nghiệp khai báo giá trị hàng hóa không đúng thực tế; không trung thực về thuế suất; chủng loại hàng hóa. Không chỉ có vậy nhiều doanh nghiệp còn lợi dụng chính sách trog việc ân hạn thuế để chiếm đoạt tiềm thuế rồi bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. 39
CHƯƠNG 2: THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế đánh vào việc sử dụng đất với mục đích phi nông nghiệp. Ví dụ: Sử dụng đất làm văn phòng kinh doanh, sử dụng để khai thác nguồn tài nguyên… 40
1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Theo Điều 13 của Luật đất đai năm 2003, nhóm đất phi nông nghịêp bao gồm các loại đất: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; + Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ 41
1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp + Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; + Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; + Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. 42
2. NỘI DUNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 2. 1 Đối tượng chịu thuế 1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị: 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm: a) Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất; b) Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế); c) Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất; d) Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. 3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh. 43
2. 2 Đối tượng không chịu thuế 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. 3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. 4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng. 5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này. 6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp 7. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh 44
2. 2 Đối tượng không chịu thuế 8. Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. 45
2. 3 Đối tượng không chịu thuế 1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này. 2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. 3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là người nộp thuế; b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế; 46
2. 3 Đối tượng không chịu thuế c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất; d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó; đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế. 47
2. 4. Căn cứ tính thuế Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = giá tính thuế * thuế suất Trong đó: Giá tính thuế = diện tích đất tính thuế * giá 1 m 2 đất * Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. 1. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế. 2. Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng 48
2. 4. Căn cứ tính thuế Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư -Hệ số phân bổ đối với trường hợp không có tầng hầm = Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư -Hệ số phân bổ đối với trường hợp có tầng hầm -Hệ số phân bổ đối với trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất = 0, 5 x Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất) + 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất = Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất 49
2. 4. Căn cứ tính thuế Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận). Ví dụ: Một khu chung cư có diện tích 200 m 2 , có 5 hộ gia đình đang sinh sống. mối hộ có diện tích nhà ở là 100 m 2. Khu chung cư có điện tích tầng hầm là 200 m 2. Vậy hệ số phân bổ sẽ được tính như sau: HSPB= 200/(100*5+200*50%)= 1/3 50
2. 4. Căn cứ tính thuế * Giá của 1 m 2 đất tính thuế 1. Giá của 1 m 2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. 2. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m 2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m 2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ. 3. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1 m 2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ 51
2. 4. Căn cứ tính thuế Thuế suất a) Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m 2) Thuế suất (%) 1 Diện tích trong hạn mức 0, 03 2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0, 07 3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0, 15 52
2. 4. Căn cứ tính thuế b) Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0, 03%. c) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0, 03%. d) Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0, 03%. e) Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0, 15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0, 03%. f) Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0, 2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm. 53
Hạn mức đất ở tính thuế - Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới. - Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau: + Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế; + Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế; + Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức; + Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này 54
Hạn mức đất ở tính thuế - Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền. - Không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định. 55
3. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế 1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc khai thuế, nộp thuế tại cơ quan, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ quan thuế cấp huyện) nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. 3. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như sau: 56
3. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với từng thửa đất ở có quyền sử dụng tại cơ quan thuế cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất như đối với trường hợp có quyền sử dụng một thửa đất; b) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở nơi mà người nộp thuế đã lựa chọn; c) Trường hợp có một thửa đất ở vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng; d) Trường hợp có từ hai thửa đất ở trở lên vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng; đ) Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Nghị định này và số thuế đã nộp tại các cơ quan thuế cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất. 4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế quy định tại Điều này. 57
4. Miễn thuế 6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. 7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới. 8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hoá. 9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. 59
4. Miễn thuế 1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. 2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường. 3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội. 4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn. 58
5. Giảm thuế Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây: 1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh; 2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; 3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; 4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế 60
6. Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế 1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế. 2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này. 3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư. 4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này. 61
KẾT LUẬN Trong hệ thống thuế Việt Nam, thuế tiêu thụ đặc biêt chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu về thuế của chính phủ. Nhưng loại thuế này lại mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong định hướng chính sách của chính phủ. Và góp phần trong công cuộc điều tiết và phân phối lại thu nhập theo nguyên tắc công bằng. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp giúp nhà nước tăng cường việc quản lí đối với đất đai, khuyến khích người dân sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ về đất, khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh và tạo sự đóng góp hợp lý của người sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. 62
CHƯƠNG 3: BÀI TẬP Bài 1: Tính thuế TTĐB phải nộp trong kỳ của Công ty sản xuất Minh Khanh có các nghiệp vụ kinh tế sau: (1) Nhập khẩu 900 lít rượu 420 để sản xuất 250. 000 đơn vị sản phẩm A (A thuộc diện chịu thuế TTĐB), giá tính thuế nhập khẩu là 32. 000 đồng/lít, thuế suất thuế nhập khẩu là 65%. (2) Xuất khẩu 150. 000 sản phẩm A theo giá FOB là 250. 000 đồng/ sản phẩm. (3) Bán trong nước 100. 000 sản phẩm A với đơn giá chưa có thuế VAT là 295. 750 đồng/ sản phẩm. Cho biết: Thuế suất thuế TTĐB của rượu 420 là 50%; của sản phẩm A là 30% 63
Bài làm: (1)Thuế nhập khẩu phải nộp: 900*32. 000*65% = 18. 720. 000 đồng +Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt: (900*32000) + 1. 8720. 000 = 47. 520. 000 đồng +Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi nhập khẩu: 47. 520. 000*50% = 23. 760. 000 đồng (2) Vì sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu và đã đánh thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi xuất khẩu ra lại nước ngoài không nộp thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt và được hoàn lại thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt khi nộp ở khâu nhập khẩu tương ứng với 150. 000 sản phẩm A. +Thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn : (150. 000 / 250. 000) x 23. 760. 000 = 14. 256. 000 đồng (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng hóa A: 100. 000*[295. 750*( 1+ 30%)]*30% = 6. 825. 000 đồng +Thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng: (100. 000 / 250. 000)*23. 760. 000 = 9. 504. 000 đồng Tổng thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp : 23. 760. 000 + 6. 825. 000 – 14. 256. 000 – 9. 504. 000 = 6. 825. 000 đồng 64
Bài 2: Tại nhà máy thuốc lá Saigon trong 1 tháng có phát sinh các số liệu sau: Nhà máy thuốc lá Saigon nhập khẩu thuốc lá đã cắt thành sợi để làm nguyên liệu sản xuất thuốc lá điếu đầu lọc. Tổng giá trị hàng nhập khẩu theo điều kiện CIF quy ra tiền Việt Nam là 16 tỷ đồng, nhà máy sử dụng 60% nguyên liệu đưa vào chế biến tạo ra 300. 000 cây thuốc lá thành phẩm. Nhà máy xuất khẩu 180. 000 cây thuốc lá thành phẩm với giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 78. 000 đồng/ cây thuốc lá thành phẩm, bán trong nước 50. 000 cây thuốc lá thành phẩm với giá chưa VAT là 90. 750 đồng/ cây thuốc lá thành phẩm. Xác định các loại thuế: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, các thuế được hoàn lại (nếu có) của nhà máy Saigon. Cho biết: Thuế suất thuế xuất khẩu là 2% Thuế suất thuế nhập khẩu là 30% Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65% Phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế chiếm 2% giá CIF Trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất 65
Bài làm: Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65% Phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế chiếm 2% giá CIF 1. Thuốc lá đã cắt thành sợi để làm nguyên liệu sản xuất thuốc lá điếu đầu lọc. Vì là sản phẩm không hoàn chỉnh nên không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt +Thuế suất thuế nhập khẩu là 30% +Thuế nhập khẩu phải nộplà: 16. 000 x 30% = 4. 800. 000 (đồng) 2. Nhà máy xuất khẩu 180. 000 cây thuốc lá thành phẩm với giá CIF quy ra tiền. Việt Nam là 78. 000 đồng/ cây thuốc lá thành phẩm. Phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế chiếm 2%giá CIF. thuế suất khẩu 2%. + Đổi CIF sang giá FOB: = (78. 000*180. 000) – 2%*(78. 000*180. 000)=13. 759. 200. 000 đồng. Thuế xuất khẩu=13. 759. 200. 000*2%=275. 184. 000 đồng Vì xuất khẩu nên không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đồng thời được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với 60% nguyên liệu nhập khẩu xuất khẩu 180. 000 cây thuốc lá thành phẩm: =(180. 000 x 4. 800. 000 x 60%) / 300. 000 = 1. 728. 000 (đồng) 3. Bán trong nước 50. 000 cây thuốc lá thành phẩm với giá chưa VAT là 90. 750 đồng/ cây thuốc lá hành phẩm +Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là: 50. 000 x[90. 750 /(1 + 65%)] x 65% = 1. 787. 500. 000 (đồng) 66
Kết luận: +Vậy thuế nhập khẩu phải nộp là: 4. 800. 000– 1. 728. 000= 3. 072. 000 (đồng) +thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là: 1. 787. 500. 000 (đồng) +thuế xuất khẩu phải nộp là: 275. 184. 000 đồng +thuế nhập khẩu được hoàn lại là: 1. 728. 000 (đồng) 67
Bài 3: Trong kỳ tính thuế tháng 5 năm 2013, doanh nghiệp A có tình hình SXKD như sau: 1 - Mua 50. 000 cây thuốc lá từ một cơ sở sản xuất X để xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết với giá mua 30. 000 đồng/cây. Đơn vị đã xuất khẩu được 30. 000 cây thuốc lá với giá FOB là: 42. 000 đồng/cây. Số còn lại do không đủ chất lượng nên phải tiêu thụ trong nước với giá bán chưa có thuế GTGT là: 40. 000 đồng/cây. 2 - Nhập khẩu 150 chiếc điều hòa nhiệt độ công suất 20. 000 BTU, giá mua tại cửa khẩu nước xuất ghi trong hợp đồng ngoại thương là 280 USD/ chiếc, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho toàn bộ lô hàng là: 1. 200 USD. Trong kỳ đơn vị đã bán được 120 chiếc với giá bán chưa có thuế GTGT là: 15. 000 đồng/chiếc. Lô hàng nhập khẩu đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. 3 - Nhập khẩu 1. 000 chai rượu 400, giá CIF ghi trên hợp đồng ngoại thương là: 660. 000 đồng/chai. Trên đường vận chuyển về cửa khẩu trong phạm vi giám sát của Hải quan bị vỡ 60 chai (đã được cơ quan giám định xác nhận). 68
Yêu cầu: Căn cứ vào tình hình trên, Anh (Chị) hãy xác định số thuế TTĐB doanh nghiệp A phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 5/2013. Biết rằng: - Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65%, của điều hòa là 10%. - Thuế suất thuế nhập khẩu máy điều hòa nhiệt độ là 27%. Thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng rượu là: 45%. - Thuế suất thuế TTĐB của rượu 400 là 50% - Tỷ giá dùng để xác định giá trị hàng hóa nhập khẩu là 21. 000 đồng/USD. 69
Bài làm: 1. Thuế TTĐB tính cho 20. 000 cây tiêu thụ trong nước 20. 000*[40. 000/(1+65%)]*65%=315. 151. 515 (đồng) Đối với 30. 000 cây thuốc lá xuất khẩu không nộp thuế TTĐB nữa. 2. Giá tính thuế nhập khẩu 150 chiếc điều hòa: (150*280+1. 200)*21. 000=907. 200. 000 (đồng) Thuế nhập khẩu tính cho 150 chiếc điều hòa: 907. 200. 000*27%=244. 944. 000 (đồng) Thuế TTĐB phải nộpcho 150 chiếc điều hòa (907. 200. 000+244. 944. 000)*10%=115. 214. 400 (đồng). Trong kỳ đơn vị tiêu thụ 120 chiếc điều hòa sẽ không tính giá TTĐB nữa. 3. Thuế nhập khẩu của 1. 000 chai rượu (1. 000– 60)*660. 000*45%=279. 180. 000 (đồng) Thuế TTĐB của 1. 000 chai rượu [(1. 000– 60)*660. 000]+279. 180. 000*50%=449. 790. 000 (đồng) 70
Bài 4: Trích tài liệu tại doanh nghiệp X chuyên sản xuất rượu dưới 20 độ, trong tháng 6/2013 có tình hình tiêu thụ rượu do đơn vị sản xuất như sau: 1. Bán cho công ty thương mại 6. 000 chai rượu, giá bán chưa thuế GTGT: 23. 400 đ/chai, theo hợp đồng công ty thương mại sẽ thanh toán tiền vào tháng 8/2013. 2. Dùng 1. 000 chai rượu để trao đổi với doanh nghiệp B để lấy nguyên liệu, đồng thời tặng 50 chai rượu cho doanh nghiệp B với giá như trên. 3. Trực tiếp bán l 2. 000 chai rượu, giá bán chưa thuế GTGT: 25. 200 đ/chai. 4. Giao đại lý 4. 000 chai rượu, đại lý bán đúng giá theo hợp đồng với doanh nghiệp X theo giá chưa bao gồm thuế GTGT là 24. 000 đ/chai; hoa hồng cho đại lý 10% trên giá bán chưa thuế GTGT. 5. Xuất khẩu trực tiếp 5. 000 chai rượu, giá bán tại cửa khẩu Việt Nam theo hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán quy ra tiền Việt Nam: 30. 000 đ/chai (giá FOB). 6. Bán 800 chai rượu cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp với giá bán chưa thuế GTGT: 24. 600 đ/chai. 7. Thu tiền bán 2. 000 chai rượu của tháng trước: 55 trđ (trong đó thuế GTGT đầu ra 5 trđ) Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB doanh nghiệp X phải nộp trong tháng 6/2013 Tài liệu bổ sung: - Cuối tháng 6/2013, đại lý quyết toán đã tiêu thụ được 90% số lượng rượu được giao và số lượng rượu còn thừa đại lý đã xuất trả cho doanh nghiệp X. - Thuế suất thuế TTĐB của rượu dưới 20 độ là 25%. - Giá thành vỏ chai 2. 000 đ/vỏ. 71
Bài làm: 1. Thuế TT ĐB phải nộp ở khâu tiêu thụ: 6. 000*[23. 400/(1+25%)]*25% = 28. 080. 000 đồng 2. thuế TT ĐB phải nộp khi xuất kho để trao đổi và biếu là: 1. 050*[23. 400/(1+25%)]*25% = 4. 914. 000 đồng 3. Thuế TT ĐB phải nộp khi xuất kho bán lẻ: 2. 000*[25. 200/(1+25%)]*25% = 10. 080. 000 đồng 4. Thuế TT ĐB đối với hang hóa giao đại lý: 4000*90% [24. 000/(1+25%)*25% = 17. 280. 000 đồng 5. khi xuất khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 6. thuế TT ĐB ở khâu tiêu thụ: 800*[24. 600/(1+25%)]*25% = 3. 936. 000 đồng 7. Thuế tiêu thụ đặc biệt đã được tính vào tháng trước nên không tính thuế TT ĐB thêm lần nữa => Tổng số thuế TT ĐB doanh nghiệp X phải nộp trong tháng 6/2013 là: 28. 080. 000+4. 680. 000+10. 080. 000+17. 280. 000+3. 936. 000 = 64. 056. 000 đồng 72
Bài 5: Công ty sản xuất rượu ABC có các hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: 1. Mua rượu 40 độ của C. ty sản xuất rượu Z 10. 000 lít với giá chưa thuế GTGT 9. 860 đ/lít pha chế thành 100. 000 chai rượu thuốc ABC; 2. Mua 16. 000 chai rượu trái cây nhập khẩu của Cty XNK, giá chưa thuế GTGT 85. 600đ/chai. 3. Bán cho nhà hàng Phong Lan 30. 000 chai rượu thuốc ABC với giá chưa thuế GTGT 80. 000đ/chai và bán 4. 000 chai rượu trái cây với giá chưa thuế GTGT 98. 000đ/chai. Yêu cầu: Tính thuế TTĐB C. ty ABC phải nộp? Tài liệu bổ sung: - Thuế suất thuế TTĐB rượu 40 độ là 50%, rượu trái cây và rượu thuốc 25%. - Thuế suất thuế nhập khẩu rượu 65%. - Công ty ABC có chứng từ chứng minh C. ty Z đã nộp đầy đủ thuế TTĐB đối với rượu bán cho công ty ABC. 73
Bài làm: 1. Thuế TTĐB công ty ABC đã trả khi mua 10. 000 lít rượu 40 độ từ công ty Z: -Thuế TTĐB đã trả: =10. 000*[9. 860/(1+50%)]*50%=32. 866. 667(đồng) 2. Công ty ABC không phải nộp thuế TTĐB nữa vì công ty XNK đã nộp thuế TTĐB rồi. 3. Đối với 4. 000 chai rượu trái cây công ty không cần nộp thuế TTĐB nữa. Thuế TTĐB ở khâu tiêu thụ đối 30. 000 chai rượu thuốc ABC và thuế TTĐB được khấu trừ đối với 30. 000 chai thuốc ABC: ●Thuế TTĐB ở khâu tiêu thụ =30. 000*[80. 000/(1+25%)]*25%=480. 000(đồng) ●Thuế TTĐB được khấu trừ = (30. 000/100. 000)*32. 866. 667= 9. 860. 000(đồng) => Thuế TTĐB phải nộp: 480. 000 -9. 860. 000=470. 140. 000(đồng) 74
Bài 6: Nhà hàng Hoa Hồng có doanh số bán tháng 8/200 n như sau: 1. Thức ăn do nhà hàng chế biến: doanh số chưa thuế GTGT 522 trđ. 2. Rượu: rượu Brandy 860 chai, giá bán chưa thuế GTGT 0, 6 trđ/chai; rượu trái cây 616 chai, giá bán chưa thuế GTGT 75. 000 đ/chai. 3. Bia lon: 900 thùng, giá bán chưa thuế GTGT 240. 000 đ/thùng. 4. Nước ngọt: 160 thùng, giá bán chưa thuế GTGT 95. 000 đ/thùng. 5. Karaoke, massage: doanh số chưa thuế GTGT 676 trđ. 6. Vũ trường: doanh số chưa thuế GTGT 392 trđ, trong đó bán 60 chai rượu Brandy với giá chưa thuế GTGT 0, 8 trđ/chai. Yêu cầu: Tính thuế TTĐB nhà hàng Hoa Hồng phải nộp trong tháng 8. 200 n? Tài liệu bổ sung: - Thuế suất thuế TTĐB: rượu Brandy 50%; rượu trái cây 25%; bia lon 50%; karaokê, massage 30%; vũ trường 40%. - Rượu Brandy bán trong tháng 8. 200 n được nhập khẩu vào tháng 6. 200 n. - Rượu trái cây được mua từ công ty BQ. - Bia lon được mua từ công ty sản xuất bia SG. 75
Bài làm: 1. Thức ăn do nha hàng chế biến : không nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì thức ăn nhà hàng chế biến không thuộc đối tượng chịu thuế. 2. Rượu Brandy được nhà hàng nhập khẩu vào tháng 6, số thuế TTĐB cho số rượu này đã được nộp trong tháng 6 nên tháng 8 nhà hàng không cần nộp thuế TTĐB nữa. Rượu trái cây đã mua từ công ty BQ. Theo nluật thuế TTĐB thì công ty BQ phải nộp thuế TTĐB trước khi bán cho nhà hàng. Vì vậy nhà hàng không cần nộp thuế TTĐB nữa. 3. Bia lon được mua từ công ty sản xuất bia SG, khi xuất kho thì công ty bia SG phải nộp thuế TTĐB cho số bia này rồi nên nhà hàng không phải nộp thuế TTĐB. 4. Nước ngọt do nhà hàng bán không thuộc diện chịu thuế TTĐB nên nhà hàng không nộp thuế TTĐB. 5. Nhà hàng kinh doanh Karaoke và Massage: +Giá tính thuế TTĐB =676. 000/(1+30%)=520. 000 đồng + Thuế TTĐB phải nộp= 520. 000*30%= 156. 000 đồng 6. Nhà hàng kinh doanh vũ trường trong đó bán 60 chai rượu Brandy. Số rượu tiêu dùng đã được nộp thuế TTĐB vào tháng 6 nên không nộp nữa. nhà hàng nộp thuế cho doanh thu từ kinh doanh vũ trường. +Giá tính thuế TTĐB=392. 000/(1+40%)=280. 000 đồng +Thế TTĐB nộp=280. 000*40%=112. 000 đồng => Tổng số thuế TTĐB nhà hàng Hoa Hồng phải nộp trong tháng 8 là 112. 000+156. 000=286. 000 đồng 76
CẢM ƠN MỌI NGƯỜI ĐÃ LẮNG NGHE ! 77
- Slides: 77