THU TNDN THU BVMT 1 A Thu TNDN
THUẾ TNDN THUẾ BVMT 1
A. Thuế TNDN đối với hoạt động SXKD hàng hóa và dịch vụ B. Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chứng khoán Thuế thu nhập doanh nghiệp C. Thuế TNDN đối với hoạt động Bất động sản
PHẦN A: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ 1 KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIÊM 2 3 MỤC ĐÍCH 4 5 6 VAI TRÒ ĐỐI VỚI NỀN KT THỊ TRƯỜNG NỘI DUNG LUẬT THUẾ TNDN NHỮNG BẤT CẬP CỦA THUẾ TNDN 7 HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN 3
1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế Là loại thuế trực thu, thu trên phần thu nhập phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước sau khi trừ đi các khoản chi phí được trừ có liên quan đến thu nhập 4
2. ĐẶC ĐIỂM • Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kỳ của các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. • Thuế TNDN mang tính lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội • Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào hoạt động kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. • Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân. 5
3. MỤC ĐÍCH Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Điều tiết nền kinh tế. Nhà nước sử dụng sắc thuế để điều tiết vĩ mô cho phù hợp với từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh và từng khu vực. Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước thông qua các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế Tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp 6
4. Vai trò Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược theo hướng phát triển của nhà nước Thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Thuế TNDN là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. 7
5. 1 phạm vi điều chỉnh v Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Và phải có hai điều kiện: + Thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp + Phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. v Nó bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập trên mức tối thiểu do Chính phủ quy định. 8
5. 2 Đối tượng nộp thuế 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã. d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. 2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Ðiều 3 của luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam. b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt 9 Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
5. 2 Đối tượng nộp thuế c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. 3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam. b) Ðịa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp. c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác. d) Ðại lý cho doanh nghiệp nước ngoài. đ) Ðại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Theo quy định tại điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản 1 điều 1 luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013 10
5. 3. Căn cứ và phương pháp tính thuế • Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Thuế TNDN nộp được xác định theo công thức sau: Thuế Thu nhập TNDN phải suất thuế tính thuế nộp TNDN Ví dụ: Doanh nghiệp có hóa đơn bán hàng ghi giá bán là 90 triệu đồng, tiền thuế GTGT 10% là 9 triệu đồng, giá thanh toán 99 triệu đồng. Vậy doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp này là 90 triệu đồng • Trường hợp nếu doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là như sau: Thuế TNDN phải nộp Thu nhập tính thuế Phần trích lập quỹ KH & CN Thuế suất thuế TNDN 11
5. 3. Căn cứ và phương pháp tính thuế - Xác định thu nhập tính thuế Thu nhập chịu thuế Thu nhập được miễn thuế Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định Xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế Doanh thu Chi phí được trừ Các khoản thu nhập khác Chú ý: doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng. 12
5. 3. 1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Ø Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau: • Giá bán: 100. 000 đồng • Thuế GTGT (10%): 10. 000 đồng. • Giá thanh toán: 110. 000 đồng. • Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100. 000 đồng. 13
5. 3. 1. Doanh thu Ø Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. • DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp mà chỉ xác định được doanh thu, không xác định được chi phí, thu nhập thì sẽ kê khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (theo mức 1%, 2% hoặc 5%). • DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không phải là DN. =>Nếu có thu nhập chịu thuế TNDN mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng, dịch vụ cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%. Ví du: DN A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 90 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau: § Số thuế TNDN phải nộp = 90. 000 đồng X 5% = 4. 500. 000 đồng. 14
Các trường hợp xác định doanh thu v Nếu bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. v Hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, cho, tiêu dùng nội bộ là giá bán tương đương trên thị trường. v Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về hoạt động nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác. v Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. v Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. v Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. v Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý, phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác trừ các khoản hoàn lại hoặc giảm. 15
Các trường hợp xác định doanh thu v Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạn mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. v Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là doanh thu các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo từng trường hợp cụ thể. v Đối với kinh doanh casino. Trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế TTĐB trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. v Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh, tư vấn, quản lý, phát hành, tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. v Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán dầu khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế. v Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vị tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. 16
5. 3. 2 chi phí được trừ và không được trừ v • • • 1 . Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi sau: Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật, khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp. Các khoản chi thực tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí tài trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp: mua hàng là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra, mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra, mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng tài sản của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phỉa có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và bản kê 17 thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
5. 3. 2 chi phí được trừ và không được trừ • c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị trên hai mươi triệu • • • đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ hoạt động phục vụ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 điều này, cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập bảng kê quy định tại điểm b khoản 1 điều này. 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật. b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt 18 Nam quy định;
5. 3. 2 chi phí được trừ và không được trừ Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ = cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế Tổng doanh thu của công ty ở nước x ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế đ) Phần chi trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không đúng hướng dẫn của Bộ tài chính; e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; i) Khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không 19 hết;
5. 3. 2 chi phí được trừ và không được trừ • k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; • l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; • m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; • n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; • o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và 20 làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
5. 3. 2 chi phí được trừ và không được trừ • p) phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ, phần chi bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 triệu đồng/người/năm. • q) lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế. • r) phần chi liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu từ các hoạt động này. • s) các khoản chi liên quan trực tiếp đến vệc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phát hành cổ phiếu, cổ tức. . . • t) phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc hoặc kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định. Phần chi vượt quá 1 triệu đồng/người/tháng để trích nộp quỹ hữu trí tự nguyện, quỹ an sinh xã hội, mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
5. 3. 2 chi phí được trừ và không được trừ • u) chi cho đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư hình thành TSCĐ. • v) Chi đóng góp vào quỹ của các hiệp hội quá mức quy định. • x) chi đóng góp vào hình thành nguồn chi phí quản lý cấp trên. • 3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ
5. 3. 3 thu nhập khác 1. Theo quy định tại Điều 3 luật thuế TNDN thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 điều này. 2. Thu nhập khác bao gồm: • a. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật. • b. Thu nhập chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoán sản theo quy định của pháp luật, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại điều 13 và điều 14 nghị định này. 23
5. 3. 3 thu nhập khác • c. Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sỡ hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sỡ hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. • d. Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác. • đ. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn, thu nhập từ bán ngoại tệ, khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc cho vay ban đầu. • e. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ 24 hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí.
5. 3. 3 thu nhập khác • • • g. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được. h. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. i. Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra. k. chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thường do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật. l. các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được. m. chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi laoij hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại điều 9 nghị định này. n. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam. o. các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản 6, khoản 7 điều 4 nghị định này. 3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm c, d khoản 2 điều 2 luật này là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức, các nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
5. 3. 4 Thu nhập được miễn thuế • Theo quy định tại điều 4 luật thuế TNDN và khoản 3 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của thuế TNDN. • Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của Hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở vùng khó khăn. • Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh. . • Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam (miễn 01 năm). • Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS 26 (doanh nghiệp phải có 20 lao động trở lên).
5. 3. 4 Thu nhập được miễn thuế • Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau khi nghiện, nhiễm HIV/AIDS. • Thu nhập được chia (đã nộp thu nhập DN) từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết. • Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải. • Thu nhập liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng phát triển Việt Nam. . . • Phần thu nhập không chia. • Phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, các nhân ở địa bàn có điều kiện khó khăn. 27
5. 3. 5 Xác định lỗ và chuyễn lỗ • Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. • Ví dụ 1: Năm 2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ, năm 2012 DN A có phát sinh thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012. • Ví dụ 2: Năm 2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ, năm 2012 DN B có phát sinh thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ vào thu nhập chịu thuế năm 2012. + Số lỗ còn lại 5 tỷ, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2011 chuyển tối đa không quá năm 2016). 28
5. 3. 5 Xác định lỗ và chuyễn lỗ • Doanh nghiệp có số lỗ giữa các Quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. • Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chi u thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. • Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. • Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của 29 các năm tiếp sau.
5. 3. 6 Trích lập quỹ KH & CN • Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. • Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ. 30
5. 3. 6 Trích lập quỹ KH & CN • Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. • Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm. • Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. • Doanh nghiệp không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập 31 chịu thuế.
5. 3. 6 Trích lập quỹ KH & CN • Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập. • Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế. • Trường hợp Nghị định của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ có các nội dung về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ sẽ ban hành Thông tư Liên bộ hướng dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù hợp với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. 32
5. 3. 6 Trích lập quỹ KH & CN Ví dụ: Công ty A năm 2009 xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ là 10% trên thu nhập tính thuế và công ty có trích lập quỹ khoa học công nghệ từ năm 2009 đến năm 2013. Đầu năm 2014 khi lập báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2013, Công ty lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như sau: Ø Mức trích lập quỹ năm 2009 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2013 Công ty mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1, 2 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty chỉ sử dụng 60% quỹ đã trích (1, 2/2 x 100), Công ty bị truy thuế và xử phạt như sau : + Thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 25%): (2 tỷ – 1, 2 tỷ) x 25% = 200 triệu đồng + Lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%): 200 triệu x 12% x 2 năm = 48 triệu đồng. Ø Các năm sau năm 2009 mức trích lập và sử dụng quỹ KHCN được tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên 33
5. 3. 7 Thuế suất và thuế suất ưu đãi • Thuế suất 20%: áp dụng cho những doanh nghiệp có doanh thu < 20 tỷ đồng. (kể từ ngày 01/01/2016 mới áp dụng) • Thuế suất 22%: áp dụng cho những doanh nghiệp có doanh thu > 20 tỷ đồng. • Mức thuế suất 32% đến 50% đối với các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam phù hợp với từng dự án, cơ sở kinh doanh. • Thuế suất 50%: áp dụng cho các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm. ( Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%. ) Ngoài ra mức thuế suất ưu đãi cũng giảm và các đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi cũng được mở rộng. Chú ý: Những DN mới thành lập không đủ 12 tháng, thì kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh thu bình quân của các tháng trong năm < 1, 67 tỷ đồng thì DN quyết 34 toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.
thuế suất ưu đãi • 10% áp dụng trong thời hạn 15 năm đối với: • Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao. • Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực được ưu đãi. • Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường. • DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. • 10% đối với khoản thu nhập cụ thể: • Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. • Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của nhà xuất bản. • Phần thu nhập từ hoạt động báo in của cơ quan báo chí. • Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua. 35
thuế suất ưu đãi • Phần thu nhập doanh nghiệp từ nuôi trồng nông lâm thủy sản không ở địa bàn khó khăn. • Phần thu nhập của hợp tác xã trong lâm ngư diêm nghiệp không ở địa bàn khó khăn. • Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất 9 trừ sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khai thác khoán sản) thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện: thứ nhất, quy mô vốn đầu tư tối thiểu từ 6 nghìn tỷ đồng, giải ngân không quá 3 năm từ khi được cấp phép đầu tư và tổng doanh thu đạt tối thiểu 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. Thứ hai, quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, giải ngân không quá 3 năm từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. • 20% áp dụng trong 10 năm đối với: • Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khó khăn. • Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc một số lĩnh vực được quy định cụ thể. • Quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tài chính quy mô. 36
Những bất cập của thuế thu nhập doanh nghiệp • Về phương thức đánh thuế: Luật thuế TNDN chưa quy định một cách rõ ràng phương thức đánh thuế. Mặc dù cũng đã bổ sung quy định về các văn phòng điều hành, chi nhánh cung cấp các dịch vụ, địa điểm xây dựng, đại lý, gọi chung là cơ sở thường trú tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam. Nhưng trong một số trường hợp, một số công ty Việt Nam có đầu tư ra nước ngoài, việc kê khai thuế thu nhập ở nước ngoài chưa được quy định cụ thể, vì vậy chưa có căn cứ xử lý về mặt pháp lý. • Về mức thuế suất: Mức thuế suất TNDN hiện nay là 22%. Đây là mức thuế suất trung bình so với khu vực, tuy nhiên mức thuế này vẫn còn khá cao so với một số nước, vùng lãnh thổ, điều này là một trong những rào cản để các doanh nghiệp thực hiện tích tụ vốn và tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. • Về thu nhập chịu thuế: Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ làm cơ sở tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi. Cụ thể là các quy định về thời điểm xác định doanh thu, cách xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể, các khoản chi phí được trừ và chưa được trừ chưa được quy định rõ ràng, , một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh nhưng chưa được chấp nhận khi tính thuế. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp phải chịu thuế nhiều hơn. 37
Những bất cập của thuế thu nhập doanh nghiệp • Về vấn đề chuyển lỗ Quy định về chuyển lỗ tại thông tư 18/2011. TT BTC đã thu hẹp quyền lợi của doanh nghiệp hơn so với quy định của luật thuế TNDN. Đây là những bất cập trong việc ban hành văn bản pháp luật, bởi vì thuế TNDN là văn bản quy phạm pháp luật, là luật khung cho việc áp dụng pháp luật, trong khi các nghị định và thông tư hướng dẫn là các văn bản áp dụng pháp luật, các văn bản này là sự cụ thể hóa các quy định của luật nhưng không được trái với quy định của luật. • Thuế TNDN phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của thuế: Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản ưu đãi, miễn, giảm thuế như quy định về miễn giảm thuế cho đối tượng là thương binh, người tàn tật, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ. . . điều này gây phức tạp trong quản lý, làm giảm đi tính trung lập và tính thuần khiết kinh tế, dễ dẫn đến các hiện tượng lợi dụng để 38 trốn thuế, lậu thuế.
Những bất cập của thuế thu nhập doanh nghiệp • Mối quan hệ giữa thuế TNDN và TNCN còn bất hợp lý • Chưa có quy định rõ ràng mối quan hệ giữa thuế TNDN và TNCN với người có thu nhập cao. Vì trên thực tế một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai luật thuế. • Thuế TNDN còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo tương thích với các nền kinh tế thị trường khác trong khu vực, chẳng hạn như quy định về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm cao. . . • Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ • Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện cho công tác quản lý thu. Đối với cơ quan thuế: năng lực, trình độ quản lý thuế còn những điểm chưa đáp ứng so với nhu cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học. + Đối với người nộp thuế: tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế còn diễn ra, làm thất thu ngân sách nhà nước, không đảm bảo tính công bằng xã hội. Một số hộ gia đình cá nhân kinh doanh cố ý, tìm mọi cách gian lận các khoản thuế phải nộp. + Đối với cơ quan chức năng và tổ chức liên quan: chưa thực sự coi công tác thuế là nhiệm vụ của địa phương mình, các cơ quan thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, có hiệu quả. . 39
Những bất cập của thuế thu nhập doanh nghiệp • Về một số khoản chi cụ thể chưa hợp lý, chẳng hạn như Quy định về phần giá trị hàng hóa tổn thất, các khoản chi khấu hao tài sản cố định, khoản chi nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa, khoản chi tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới. . . tính bất cập của thuế TNDN là liệt kê các tài sản cố định hiện hữu được để xác định trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, chưa có quy định cụ thế nào về việc xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ cho thu nhập chịu thuế của các hình thức kinh doanh như: bán hàng đa cấp, bán hàng qua mạng. . . • Về ưu đãi thuế TNDN Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành là chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được hưởng ưu đãi thuế là bất hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp ( trong đó có nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế). • Về ưu đãi thuế suất thuế TNDN Luật thuế TNDN quy định các doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu đãi như doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp. 40
6. 1 Gian lận của thuế thu nhập doanh nghiệp • Gian lận thuế là việc người nộp thuế dùng các thủ đoạn bất hợp pháp để không phải nộp thuế hoặc làm giảm số thuế phải nộp. • Gian lận thuế làm: Ø Thất thu ngân sách nhà nước. Ø Không đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế. Ø Ảnh hưởng xấu tới môi trường đầu tư, kinh doanh. • Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), gian lận thuế thông qua các hành vi: Ø Kê khai sai doanh thu, thu nhập chịu thuế. Ø Khai tăng chi phí được trừ. Ø Chuyển giá. Ø Lập các hợp đồng mua bán khống. Ø Kê khống giá trị hàng hóa lên. . . 41
6. 2 Ví dụ điển hình về hành vi gian lận trong thuế thu nhập doanh nghiệp ( theo baomoi. com. vn) Cục thuế TP. HCM gửi công văn yêu cầu nộp 117, 11 tỉ đồng, gồm 74, 98 tỉ đồng truy thuế và hơn 42, 13 tỉ đồng phạt vi phạm hành chính. 42
7. HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN • việc đánh thuế trùng có thể xảy ra trong nhiều trường hợp như: v Hai hay nhiều nước đều đánh thuế trên thu nhập toàn cầu của cùng một đối tượng nộp thuế, do đối tượng này được xác định là đối tượng cư trú của các nước này. v Hai hay nhiều nước cùng xác định một khoản thu nhập của một đối tượng nộp thuế phát sinh từ nước mình và cùng đánh thuế trên khoản thu nhập đó. v Một công ty hay cá nhân là đối tượng cư trú của nước này nhưng có thu nhập phát sinh ở nước khác, do đó vừa phải nộp thuế (trên thu nhập toàn cầu) tại nước nơi mà các đối tượng này cư trú, vừa phải nộp thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước mà đối tượng này không phải là đối tượng cư trú 43
7. 1 Mục đích • Loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách: v miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định. v khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Ø Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước kết trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản 44
7. 2 Phạm vi áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Đối tượng nộp thuế thuộc diện điều chỉnh của hiệp định • Thông tư số 205/2013/TT-BTC, đối tượng áp dụng: là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú của cả hai nước. • Phạm vi áp dụng: Hiệp định chỉ được áp dụng trong phạm vi lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thuộc chủ quyền quốc gia của Việt Nam và của các nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú của nước kí kết 45
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần • Biện pháp tránh đánh thuế hai lần v Khấu trừ thuế: Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại nước ký kết hiệp định với Việt Nam nếu tại hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của luật thuế Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ nước ký kết theo Luật thuế Việt Nam.
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần • Ví dụ 1: công ty X của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại Lào. Trong năm 2014, cơ sở thường trú này được xác định có khoản thu nhập là 100. 000 đô la Mỹ. Theo quy định tại hiệp định Việt Nam – Lào(khoản 1 – điều 7: lợi tức kinh doanh), công ty X có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo luật thuế Lào đối với số thu nhập được xác định của cơ sở thường trú này (thuế suất 22%). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của công ty X ở Việt Nam như sau: ü Xác định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào): 100. 000 đô la Mỹ x 22% = 22. 000 đô la Mỹ ü Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo Luật thuế Việt Nam): 100. 000 đô la Mỹ x 22% = 22. 000 đô la Mỹ ü Số thuế còn phải nộp tại Việt Nam: 22. 000 đô la Mỹ - 22. 000 đô la Mỹ = 0 đô la Mỹ
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần • Ví dụ 2: cũng với ví dụ 1 nêu trên, giả sử công ty X là công ty liên doanh và được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nan là 20%. Khi đó, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của công ty X ở Việt Nam như sau: ü Xác định số thuế đã nộp tại Lào 9 theo Luật thuế Lào): 100. 000 đô la Mỹ x 22% = 22. 000 đô la Mỹ ü Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo luật thuế Việt Nam): 100. 000 đô la Mỹ x 20% = 20. 000 đô la Mỹ ü Số thuế tối đa được khấu trừ tại Việt Nam: 20. 000 đô la Mỹ Ø Trong trường hợp này, công ty X được khấu trừ 20. 000 đô la Mỹ trong tổng số 22. 000 đô la Mỹ tiền thuế đã nộp tại Lào. Phần chênh lệch 2. 000 đô la Mỹ (22. 000 – 20. 000) không được khấu trừ vào số thuế thu nhập đối với thu nhập từ trong nước (nếu có) của công ty X.
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần v Khấu trừ số thuế khoán: Số thuế khoán là số thuế lẽ ra đối tượng cư trú của Việt Nam phải nộp tại nước ký kết hiệp định với Việt Nam trên khoản thu nhập phát sinh tại nước ký kết đó, nhưng theo quy định tại luật của nước ký kết đó được mễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt.
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần • Ví dụ 1: công ty A của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại U dơ bê ki xtang. Trong năm 2014, cơ sở thường trú này được xác định có khoản thu nhập là 100. 000 đô la Mỹ. Theo quy định tại Luật thuế U dơ bê ki xtang, khoản thu nhập này được miễn thuế như một biện pháp ưu đãi đặc biệt (trường hợp không được miễn, sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 33%). Công ty A có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam theo mức thuế suất là 22%. Theo quy định tại hiệp định Việt Nam – U dơ bê ki xtang. § Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ số thuế khoán (tức là số thuế đáng lẽ ra phải nộp nhưng được miễn tại U dơ bê ki xtang). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ số thuế khoán của công ty A ở Việt Nam như sau: ü Xác định số thuế khoán tại U dơ bê ki xtang (theo luật thuế U dơ bê ki xtang): 100. 000 đô la Mỹ x 33% = 33. 000 đô la Mỹ ü Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo luật thuế Việt Nam): 100. 000 đô la Mỹ x 22% = 22. 000 đô la Mỹ Ø Như vậy, công ty A trên thực tế không phải nộp thuế nhưng được coi như đã nộp 22. 000 đô la Mỹ (trong tổng số 33. 000 đô la Mỹ tính theo luật thuế U dơ bê ki xtang trước khi được hưởng ưu đãi) và được trừ số thuế này vào thuế phải nộp tại Việt Nam (tức là không phải nộp thuế tại Việt Nam).
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần v Khấu trừ gián tiếp • Số thuế gián tiếp được khấu trừ là số thuế do một công ty cổ phần là đối tượng của nước ký kết hiệp định với Việt Nam đã nộp tại nước ký kết đó dưới hình thức thuế thu nhập công ty trước khi chia lãi cổ phần cho đối tượng cư trú của Việt Nam với điều kiện đối tượng cư trú của Việt Nam kiểm soát trực tiếp một tỷ lên tối thiểu quyền bỏ phiếu của công ty cổ phần (thường là 10%).
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần • Khấu trừ gián tiếp • Ví dụ: công ty M của Việt Nam đầu tư 10. 000 đô la Mỹ (tương đương 20% vốn cổ phần) tại công ty N của Liên Bang Nga (mức thuế suất 30%). Lợi tức sau thuế của công ty N được chia cho công ty M theo tỷ lệ cổ phần và phải nộp thuế tại Liên Bang Nga với mức thuế suất 10%. Công ty M có nghĩa vụ nộp thuế theo luật thuế Việt Nam với mức thuế suất 22%. Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế gián tiếp của công ty m ở Việt Nam như sau: ü Số lợi nhuận trước thuế của công ty M của Việt Nam được hưởng trong tổng sô lợi nhuận của công ty N tại Liên Bang Nga là: 100. 000 đô la Mỹ x 20% = 20. 000 đô la Mỹ ü Số thuế TNDN của công ty N đã nộp tại Liên Bang Nga đối với phần lợi nhuận nêu trên của công ty M theo luật thuế Liên Bang Nga là: 20. 000 đô la Mỹ x 30% = 6. 000 đô la Mỹ
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần ü Lợi tức cổ phần được chia sau thuế của công ty M là: 20. 000 đô la Mỹ - 6. 000 đô la Mỹ = 14. 000 đô la Mỹ ü Số thuế công ty M phải nộp tại Liên Bang Nga đối với lợi tức cổ phần được chia theo hiệp định Việt Nam – Liên Bang Nga là: 14. 000 đô la Mỹ x 10% = 1. 400 đô la Mỹ ü Tổng số thuế công ty M phải nộp tại Liên Bang Nga (bao gồm cả thuế trực tiếp do công ty M nộp trên cổ tức và thuế gián tiếp do công ty N có vốn đầu tư của công ty N nộp trên thu nhập công ty) là: 1. 400 đô la Mỹ + 6. 000 đô la Mỹ = 7. 400 đô la Mỹ ü Số thuế công ty M phải nộp tại Việt Nam theo luật thuế Việt Nam là: 20. 000 đô la Mỹ x 22% = 4. 400 đô la Mỹ Ø Trong trường hợp này, công ty M chỉ được khấu trừ tối đa là 4. 400 đô la Mỹ trong tống số 7. 400 đô la Mỹ đã nộp tại Liên Bang Nga. Phần chênh lệch 3. 000 đô la Mỹ không được phép khấu trừ vào số thuế đối với thu nhập trong nước (nếu có) của công ty M.
7. 2 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần • Các loại thuế áp dụng: Hiệp định chỉ áp dụng đối với các loại thuế đánh trên lợi tức hoặc thu nhập do Việt Nam và các nước ký kết ban hành hiện hành hoặc trong tương lai • Thủ tục áp dụng hiện hành: Ø Đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phi đê xa c đi nh thu nhâ p chi u thuê TNDN Ø Đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu Ø. Đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
B. Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán Chuyển nhượng vốn Chuyển nhượng chứng khoán
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/Tt BTC. Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. . . ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. . . được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
CĂN CỨ THUẾ Thuế TNDN phải = Thu nhập nộp tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Trong đó: Ø Thuế suất thuế TNDN: theo điều 11 Thông tư số 78/2014/TT BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính. Thuế suất 20%: Áp dụng cho những DN có tổng doanh thu năm < 20 tỷ. Thuế suất 22%: Áp dụng cho những DN có tổng doanh thu năm > 20 tỷ. ( kể từ ngày 01/01/2016 áp dụng thuế suất 20%)
THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN Thu nhập tính thuế Giá = chuyển nhượng Giá mua của phần _ vốn chuyển Chi phí _ nhượng chuyển nhượng Trong đó: Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền). Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 400 70).
THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN Thu nhập tính thuế Giá bán = chứng khoán Giá mua của _ chứng khoán chuyển nhượng _ Chi phí chuyển nhượng Trong đó: Giá bán chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. + Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Giá mua của chứng khoán được xác định như sau: + Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. + Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền. + Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
PHẦN C: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN • Khái niệm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất đai.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN (22%) Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế _ Lỗ của các hoạt động chuyển nhượng BĐS của năm trước Các khoản chi Thu nhập chịu thuế Doanh thu từ = hoạt động chuyển nhượng BĐS _ Giá vốn của BĐS phí được trừ liên _ quan đến hoạt động chuyển nhượng BĐS
Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau : Số thuế TNDN phải nộp = 100. 000 đồng X 5% = 5. 000 đồng.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ Kỳ tính thuế 1 2 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế Thời điểm XDDT để tính 3 thu nhập chịu thuế 4 Chi phí chuyển nhượng BĐS được trừ
2. 1 kì tính thuế v Đối với doanh nghiệp Việt Nam : Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo dương lịch hoặc năm tài chính. v Đối với doanh nghiệp nước ngoài : Kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh thu nhập.
2. 2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế Được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng mua, bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng mua, bán bất động sản thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
2. 3. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế • Là thời điểm bàn giao bất động sản. • Trường hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại Khoản này.
2. 4. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau: Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước. Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản. Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn. Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng. Trường hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
2. 4. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; c) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất. d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng. đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất; e) Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng. Lưu ý: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi ; thời gian miễn thuế , giảm thuế. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. 2. 3. 4. 5. 6. Khái niệm Phân loại Phân biệt thuế BVMT và phí môi trường Mục đích Nội dung của luật thuế BVMT Những bất cập của thuế BVMT
1. Khái niệm Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế.
2. Phân loại: Dựa vào lĩnh vực hoạt động, sẽ có các loại thuế chính như: Thuế năng lượng: đánh vào loại năng lượng sử dụng cho động cơ xe cộ hoặc dùng cho mục đích sưởi ấm hoặc làm mát. Cách đánh thuế dựa trên cơ sở số lượng. Do vậy, tiền thuế phải nộp dựa trên số lượng năng lượng được tiêu thụ nhân với thuế suất thuyệt đối trên một đơn vị số lượng. Số lượng hoặc trọng lượng của năng lượng bị đánh thuế là số lượng hoặc trọng lượng thực tế nhập khẩu hoặc tiêu thụ trong kỳ tính thuế. Thuế giao thông: đánh vào đối tượng đăng kí sử dụng phương tiện giao thông. Đối tượng tính thuế là các phương tiện đi lại như ô tô, xe máy, xe tải. . . cơ sở tính thuế dựa trên tiêu chí ảnh hưởng môi trường như tiêu chuẩn về chất thải. Nó có thể kết hợp với một chỉ tiêu truyền thống như trọng lượng hoặc thể thích (cm 3). Thuế tài nguyên: đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên của tổ chức, cá nhân. Hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên là sự kiện pháp lý làm phát sinh thuế tài nguyên ( không phải hành vi sử dụng tài nguyên thiên nhiên). Phần lớn đối tượng chịu thuế tài nguyên là tài nguyên khoáng sản như: khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, dầu thô, khí than, khí thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và nước khoáng.
2. Phân loại: Dựa vào đối tượng gây ô nhiễm, sẽ có các loại sau: Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm: đánh vào các chất thải gây ô nhiễm môi trường nước (như BOD – nhu cầu oxy sinh hóa, CÔD – nhu cầu oxy hóa học. . . ), khí quyển ( như SO 2, NO 2, cacbon, CCF. . . ), đất (như rác thải, phân bón. . . ), hoặc tiếng ồn (như máy bay và các loại động cơ. . . ) ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm được xác định trên cơ sở khối lượng và hàm lượng các chất gây ô nhiễm. Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: được áp dụng với những loại sản phẩm gây tác hại tới môi trường một khi chúng được sử dụng trong các quá trình sản xuất, tiêu dùng hay hủy bỏ chúng. Ví dụ như các sản phẩm có chứa kim loại nặng, PVC (nhựa nhiệt dẻo), CFC, các nguyên liệu chứa cacbon và sulphat. . . thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm được xác định trên cơ sở khối lượng từng loại sản phẩm được tiêu thụ. Dựa vào căn cứ tính thuế, có các loại như thuế xăng, thuế nước thải. . .
3. Phân biệt thuế BVMT và phí môi trường Tiêu chí Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách Khái niệm nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ Mục tiêu người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội. Tầm quan trọng Cao hơn Chủ thể ban hành Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Tính lợi ích Tính ổn định Mức độ liên quan đến quy mô đối tượng Chủ thể có quyền thu Không liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp Có tính ổn định cao, ít thay đổi Mức độ liên quan đến quy mô đối tượng thấp Chỉ có Nhà nước mới có quyền thuế Phí môi trường là khoản thu từ ngân sách nhà nước dành cho hoạt động BVMT, tính trên lượng phát thải của chất ô nhiễm và chi phí xử lý ô nhiễm hoặc khắc phục tác động tiêu cực do chất ô nhiễm gây ra với môi trường. làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm; tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải thiện môi trường. Thấp hơn Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước khác theo thẩm quyền Liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp Tính ổn định thấp, có thể thay đổi nhanh chóng Hầu như liên quan trực tiếp đến quy mô sử dụng dịch vụ Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hoặc được uỷ quyền
4. Mục đích 1. Thuế bảo vệ môi trường cấu thành vào giá hàng hoá, dịch vụ nên có tác dụng kích thích và điều chỉnh sản xuất, tiêu dùng theo hướng bảo vệ môi trường, thúc đẩy việc nghiên cứu tìm ra các nguồn năng lượng sạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người hoặc có thể dẫn tới việc ra đời của các công nghệ, chu trình sản xuất và sản phẩm mới giảm thiểu tác hại tới môi trường. 2. Luật thuế bảo vệ môi trường được ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng trong xã hội nước ta, nó tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi trường, khắc phục hạn chế trong các chính sách thu trước đây, tạo nguồn lực tài chính bù đắp chi phí bảo vệ môi trường, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam kết quốc tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. 3. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường hơn 4. Cơ sở kinh tế ban hành thuế BVMT là sự cần thiết khách quan của việc đưa chi phí “gây ô nhiễm môi trường” (các yếu tố ngoại ứng) và giá bán của hàng hóa 5. Giảm ô nhiễm môi trường là mục đích chính của những nỗ lực làm thay đổi hành vi. 6. Thúc đẩy cải cách đổi mới công nghệ 7. Tác động về mặt xã hội 8. Tác động về mặt môi trường
5. Nội dung của luật thuế BVMT 5. 1 Đối tượng nộp thuế Theo quy định tại điều 5 luật số 57/2010/QH 12 luật thuế BVMT Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường; hoặc người nhận ủy thác nhập khẩu; Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hoá tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
5. 2 Đối tượng chịu thuế Theo quy định tại điều 3 luật số 57/2010/QH 12 luật thuế BVMT 1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: a) Xăng, trừ etanol. b) Nhiên liệu bay. c) Dầu diezel; d) Dầu hỏa; đ) Dầu mazut; e) Dầu nhờn; g) Mỡ nhờn. Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật. . . ). Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch. 2. Than đá, bao gồm: a) Than nâu; b) Than an tra xít (antraxit); c) Than mỡ; d) Than đá khác
5. 2 Đối tượng chịu thuế 3. Dung dịch hydro chloro fluoro carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu. 4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất túi ni lông đa lớp. Túi này được sản xuất từ 70% màng nhựa đơn HDPE và 30% màng nhựa khác (PA, PP, . . ). Trong tháng doanh nghiệp sản xuất và bán ra 100 kg túi đa lớp. Như vậy, Số thuế BVMT đối với túi ni lông của doanh nghiệp A phải nộp: = 100 kg x 70% x 40. 000 đồng/kg = 2. 800. 000 đồng. 5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. 6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. 7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng. 8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
5. 3 Đối tượng không chịu thuế Theo Điều 4 Luật số 57/2010/QH 12 Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010, Điều 2 Thông tư 152/2011/TT - BTC và Điều 2 Thông tư 159/2012/TT - BTC ngày 28/9/2012 quy định: 1. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 2. Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ủy quyền theo quy định của pháp luật. 3. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn quy định của pháp luật.
5. 3 Đối tượng không chịu thuế 4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hoá xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do sơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho sơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu. Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu 40 kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn hoặc gia công thêm để thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 40 kg túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu. Lưu ý: Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi bán hàng hóa.
5. 4 Căn cứ tính thuế 5. 4. 1 Phương pháp tính thuế Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Mức thuế môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa X Mức thuế suất tuyệt đối 1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau: 1. 1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo. 1. 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
5. 4. 1 Phương pháp tính thuế 1. 3. Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hoá tương ứng. Cách xác định như sau: Số lượng xăng, dầu, Số lượng nhiên liệu hỗn hợp Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, mỡ nhờn gốc hoá = nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu X dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch tính thuế dùng, trao đổi, tặng cho có trong nhiên liệu hỗn hợp + Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA, . . . ) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP, . . ) là 30%. Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40. 000 đồng/kg = 2. 800. 000 đồng. ”
5. 4. 2 Thời điểm tính thuế 1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa 2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng. 3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
2. Biểu thuế bảo vệ môi trường Mức thuế Số thứ tự Hàng hóa Đơn vị tính (đồng/1 đơn vị hàng hóa) I Xăng, dầu, mỡ nhờn 1 Xăng, trừ etanol Lít 1. 000 4. 000 2 Nhiên liệu bay Lít 1. 000 3 Dầu diezel Lít 500 2. 000 4 Dầu hỏa Lít 300 2. 000 5 Dầu mazut Lít 300 2. 000 6 Dầu nhờn Lít 300 2. 000 7 Mỡ nhờn Kg 300 2. 000 II Than đá 1 Than nâu Tấn 10. 000 30. 000 2 Than an tra xít (antraxit) Tấn 20. 000 50. 000 3 Than mỡ Tấn 10. 000 30. 000 4 Than đá khác Tấn 10. 000 30. 000 III Dung dịch Hydro chloro fluoro carbon (HCFC) Kg 1. 000 5. 000 IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế Kg 30. 000 50. 000 V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 500 2. 000 VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 1. 000 3. 000 VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 1. 000 3. 000 VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 1. 000 3. 000
5. 4. 3 Hoàn thuế 1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật. 3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất. 4. Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài 5. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài. 6. Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế BVMT được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế quan, giữa các khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) thì doanh nghiệp sản xuất hàng hoá phải khai, nộp thuế BVMT khi bán hàng hoá.
5. 4. 3 Hoàn thuế 8. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế BVMT đối với hàng hoá bán ra hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam thì hàng hoá đó sẽ không phải chịu thuế BVMT ở các khâu mua bán sau đó (mua bán giữa tổ chức, cá nhân trong nội địa, trong khu phi thuế quan, từ nội địa vào khu phi thuế quan và ngược lại, giữa các khu phi thuế quan với nhau). Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (trong nội địa) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp B (trong khu phi thuế quan). Doanh nghiệp A phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông khi xuất bán cho doanh nghiệp B. Doanh nghiệp B không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp A khi nhập vào khu phi thuế quan hoặc khi xuất bán lượng túi ni lông đó. Ví dụ 2: Doanh nghiệp C (trong khu phi thuế quan) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp D (trong nội địa hoặc trong khu phi thuế quan khác). Doanh nghiệp C phải khai, nộp thuế BVMT khi bán túi ni lông cho doanh nghiệp D. Doanh nghiệp D không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp C.
5. 4. 4 Mức thuế suất 1. Thuế suất đối với nhóm đối tượng chịu thuế là xăng, dầu, mỡ nhờn: biên độ khung thuế suất đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là khá rộng; mức thuế suất cao nhất là 4. 000 đồng/lít được áp dụng đối với xăng, trừ etanol; mức thuế suất thấp nhất là 300 đồng/lít hoặc kilogam. Quy định về biên độ dao động của các mức thuế suất có thể tạo sự chủ động, linh hoạt trong vấn đề nộp thuế và chính sách điều hành nền KT. 2. Thuế suất đối với nhóm đối tượng chịu thuế là than đá: mức thuế suất cao nhất là than an tra xít, với mức thuế suất là 50. 000 đồng/tấn, mức thuế nhất thấp nhất là 10. 000 đồng/ tấn, được áp dụng đối với than nâu, than mỡ và các loại than đá khác. 3. Thuế suất đối với dung dịch Hydro chloro carbon (HCFC): mức thuế suất được quy định dao động từ 1. 000 5. 000 đồng/kg là khá cao; tuy nhiên biên độ mức thuế là rất rộng nên dễ tạo ra sự tuỳ tiện đối với việc thuế. 4. Thuế suất đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế từ 30. 000 50. 000 đồng/kg. Việc quy định mức thuế suất này là khá cao như vậy sẽ có tác động giảm đáng kể việc phát không thu tiền túi ni lông. Từ đó, tác động đến sản xuất, buộc các nhà sản xuất túi ni lông phải có phương án chuyển đổi sản xuất sản phẩm khác. 5. Thuế suất đối với thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sản, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. Việc thuế sẽ làm tăng chi phí sản xuất, phần nào đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của người nông dân. Do đó, Luật chỉ quy định mức thuế chỉ với mức thấp nhất là từ 500 đồng/kg và cao nhất chỉ 3. 000 đồng/kg. Quy định mức thuế đối với nhóm đối tượng này để nhằm nâng cao ý thức của người nông dân, hướng nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý hơn.
5. 4. 5 Khai thuế và nộp thuế 1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế. 2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng. 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 4. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 5. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hoá nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu. 6. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hoá sản xuất hoặc nhập khẩu và nộp vào NSNN tại Kho bạc nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thuế hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Tiền thu được hạch toán toàn bộ vào NSNN và được chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của Luật NSNN.
6. Những bất cập của thuế bảo vệ môi trường Có nhiều sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nhưng lại chưa được đưa vào điều chỉnh của luật thuế BVMT, ví dụ như các chất tẩy rửa trong công nghiệp, thuốc lá, chất thải phóng xạ. Không nhiều hàng hóa được đưa vào danh mục chịu thuế BVMT là một trong những lý do khiến cho thuế BVMT, mặc dù là thuế gián thu nhưng lại ít được đông đảo người tiêu dùng quan tâm, cũng như số thuế còn khá khiêm tốn. Về mức thuế BVMT: được tính theo mức thuế tuyệt đối để đơn giản, minh bạch trong thực hiện, ổn định số thu cho nhân sách. Tuy nhiên, khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa áp dụng cho các loại hàng hóa là tương đối lớn nhất, dẫn tới khả năng việc áp dụng sẽ không thống nhất đối với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng nhưng tại các địa phương khác nhau. tiêu cực trong việc tính thuế.
6. Những bất cập của thuế bảo vệ môi trường VD như, thông tư số 152/2011/TT BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 67/2011/NĐ CP đã hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế BVMT xác định túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin) nhưng không xác định rõ là áp dụng cho túi đơn lớp hay đơn nguyên liệu (PE), thực tế có những túi làm từ nhiều nguyên liệu nhưng chỉ có một lớp, khi đánh thuế, cơ quan thuế thấy có chữ PE là đánh thuế, bất kể đó là túi một lớp hay nhiều lớp, điều này làm cho giá bán hàng tăng, dễ mất năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp VN với doanh nghiệp nhựa nước ngoài. Ngoài ra, tại khoản 1 điều 8 luật thuế BVMT, mức thuế được tính là 30. 000đ/kg đến 50. 000đ/kg, và cán bộ thuế, vốn không có trình độ kĩ thuật chuyên ngành nhựa, khó có thể phân biệt được loại nào đánh thuế với mức nào, điều này dễ dẫn tới khả năng áp dụng tùy tiện hay một số Đối với mặt hàng xăng, thuế BVMT được áp dụng cho tất cả các loại xăng, chỉ trừ etanol là chưa hợp lí.
Bài 1: Tại công ty sản xuất thương mại A trong kỳ tính thuế có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: (1) Bán cho công ty thương mại X tại TP. HCM 100. 000 sản phẩm, với giá chưa thuế VAT là 220. 000 đồng/ sản phẩm Doanh thu: 100. 000 x 220. 000= 22. 000 (trđ) Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất Thuế GTGT đầu ra : 22. 000 x 10% =2. 200 (trđ) (2) Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 50. 000 sản phẩm theo điều kiện CIF với giá 240. 000 đồng/ sản phẩm, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 2% giá CIF Ta có : Giá FOB + (I + F) = Giá CIF Giá FOB = Giá CIF – (I + F) = 240. 000 – (2% x 240. 000) = 235. 200 (đ) Doanh thu: 50. 000 x 240. 000 = 12. 000 (trđ) Thuế XK = Số lượng hàng hóa XK x Trị giá tính thuế (VND) x Thuế suất Thuế XK phải nộp: 50. 000 x 235. 000 x 2% = 235, 2 (trđ) VAT đầu ra =0 (t=0%) Chi phí vận chuyển = 50. 000*240. 000*2% = 240 (trđ)
(3) Bán cho doanh nghiệp Y thuộc Khu chế xuất Linh Trung 150. 000 sản phẩm với giá 15 USD/ sản phẩm, tỷ giá tính thuế là 21. 000 đồng/USD Doanh thu: 150. 000 x 15 x 21. 000 = 47. 250 (trđ) Thuế XK phải nộp: 47. 250 x 2% = 945 (trđ) VAT đầu ra = 0 (t = 0%) (4) Bán cho siêu thị Z tại TP. HCM 80. 000 sản phẩm với giá bao gồm VAT là 231. 000 đồng/ sản phẩm Bán cho siêu thị Z tại TP. HCM 80. 000 sản phẩm với giá bao gồm VAT là 231. 000 đồng/ sản phẩm Giá bán chưa có GTGT = Giá thanh toán / (1 + thuế suất thuế GTGT ) 231. 000/ (1 + 10%) =210. 000 Doanh thu: 80. 000 x 210. 000 = 16. 800 (trđ) Thuế GTGT đầu ra: 16. 800 x 10% = 1. 680 (trđ)
(5) Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 20. 000 sản phẩm theo điều kiện FOB với giá 230. 00 0 đồng/ sản phẩm 5) Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 20. 000 sản phẩm theo điều kiện FOB với giá 230. 000 đồng/ sản phẩm Doanh thu: 20. 000 x 230. 000 = 4. 600 (trđ) Thuế XK phải nộp: 20. 000 x 230. 000 x 2% = 92 (trđ) VAT đầu ra = 0 (t = 0%) (6) Nhận gia công trực tiếp cho nước ngoài 100. 000 sản phẩm, giá gia công 10. 000 đồng/ sản phẩm, trong kỳ công ty chỉ hoàn thành 80% thành phẩm và đã xuất trả cho nước ngoài. vì gia công trực tiếp ra nước ngoài nên hàng hóa được miễn thuế NK, thuế XK. VAT đầu ra = 0 (t = 0%) Doanh thu: 100. 000 x 10. 000 x 80% = 800 (trđ)
Vậy: Thuế XK phải nộp : 235, 2 + 945 + 92 = 1. 272, 2 (trđ) Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra: 2. 200 + 1. 680 = 3. 880 ( trđ) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 3. 260 (trđ) Thuế GTGT phải nộp: 3. 880 – 3. 260 = 620 (trđ) Thuế TNDN phải nộp: Doanh thu: 22. 000 +12. 000 + 47. 250 + 16. 800 + 4. 600 + 800 = 103. 450 (trđ) Chi phí được trừ: 80. 268 + 1. 272, 2 + 240 = 81. 780, 2 (trđ) Trong đó: + Chi phí được trừ trong kỳ: 80. 268 (trđ) + Thuế XK: 1. 272, 2 (trđ) +Phí vận chuyển và BH quốc tế: 50. 000 x 240. 000 x 2%= 240(trd) Thu nhập chịu thu = ( doanh thu – chi phí được trừ) + các khoản thu nhập khác =103. 450 – 81. 780, 2 + 0 = 21. 669, 8 (trđ) Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: =21. 669, 8 0 100 = 21. 569, 8(trđ) vì DN không trích lập quỹ KHCN, thuế suất thuế TNDN = 22% Nên: Thuế TNDN phải nộp = thu nhập tính thuế * thuế suất thuế TNDN = 21. 569, 8 * 22% = 4. 745, 356(trđ)
Hãy tính thuế xuất khẩu, thuế VAT và thuế TNDN phải nộp của một công ty sản xuất hàng tiêu dùng có số liệu cả năm như sau: I. Sản xuất: Trong năm công ty sản xuất được 670. 000 sản phẩm A (A không thuộc diện chịu thuế TTĐB) II. Tiêu thụ: 1. Bán cho các công ty thương mại trong nước 200. 000 sản phẩm với giá chưa VAT là 600. 000 đồng/ sản phẩm Doanh thu: 200. 000 x 600. 000 = 120. 000 (trđ Thuế GTGT đầu ra: 120. 000 x 10% = 12. 000 (trđ) 2. Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất 150. 000 sản phẩm với giá 650. 000 đồng/ sản phẩm Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất ( khu phi thuế quan) nên VAT đầu ra = 0 (t= 0%) Doanh thu: 150. 000 x 650. 000 = 97. 500 (trđ) Thuế XK phải nộp: 97. 500 x 2% = 1. 950 (trđ) 3. Xuất khẩu ra nước ngoài 170. 000 sản phẩm theo điều kiện CIF với giá quy đổi là 814. 200 đồng/ sản phẩm, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15% giá FOB Ta có: Giá FOB + (I + F) = Giá CIF Giá FOB = Giá CIF/(1+15%) = 814. 200/(1+15%) = 708. 000 (đ) I + F= 15%*708000 = 0, 1062(trđ) Doanh thu: 170. 000 x 814. 200 = 138. 414 (trđ) Thuế XK phải nộp: 170. 000 x 708. 000 x 2% = 2. 407, 2 (trđ) VAT = 0 (t = 0%)
4. Xuất cho đại lý bán lẻ 120. 000 sản phẩm, giá bán của đại lý theo hợp đồng chưa có thuế VAT là 620. 000 đồng/ sản phẩm. Cuối năm đại lý còn tồn kho 20. 000 sản phẩm, hoa hồng cho đại lý bán lẻ là 5% giá bán chưa thuế VAT Doanh thu: (120. 000 – 20. 000 ) x 620. 000 = 62. 000 (trđ) Thuế GTGT đầu ra: 620. 000 x 10% = 6. 200 (trđ) Hoa hồng cho đại lý bán lẻ : 100. 000*(5%*620. 000)=3. 100(trđ) Vậy: Thuế XK phải nộp: 1. 950 + 2. 407, 2 = 4. 357, 2(trđ) Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra: 12. 000 + 6. 200 = 18. 200 (trđ) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 31. 193 (trđ) Thuế GTGT phải nộp: 18. 200 – 31. 193 = -12. 993 (trđ) =>DN được khấu trừ thuế GTGT trong kỳ tiếp theo Thuế TNDN phải nộp doanh thu: 120. 000 + 97. 500 + 138. 414 + 62. 000 = 417. 914 (trđ) Chi phí được trừ: 344. 472 + 3. 100 + 4. 357, 2 + 18. 054 + 30. 194 = 400. 177, 2 (trđ)
Trong đó: + Chi phí sản xuất cho 620. 000 sản phẩm: 372. 252/670. 000 x 620. 000 = 344. 472 (trđ) + Hoa hồng cho đại lý bán lẻ: 62. 000 x 5% = 3. 100 (trđ) + Thuế XK phải nộp: 4. 357, 2 (trđ) + Phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế: 170. 000 x 708. 000 x 15% = 18. 054 (trđ) + Chi phí được trừ khác: 30. 194 (trđ) Các khoản thu nhập khác: 600 + 1. 300 = 1. 900 (trđ) Thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí được trừ + các khoản thu nhập khác �Thu nhập chịu thuế = 417. 914 – 400. 177, 2 + 1. 900 = 19. 636, 8 (trđ) Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế thu nhập miễn thuế các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định �Thu nhập tính thuế = 19. 636, 8 (triệu đồng) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp =(thu nhập tính thuế-phần trích lập quỹ KHCN)*thuế suất thuế TNDN �Thuế TNDN phải nộp: (19. 636, 8 – 10% x 19. 636, 8 ) x 22% = 3. 888, 0864 (tr)
Bài 3. Trích tài liệu của doanh nghiệp X chuyên sản xuất sản phẩm B, trong năm n có tình hình sau: I. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG NĂM: 1. Xuất khẩu 20. 000 SP B, giá bán tại cửa khẩu Việt Nam 52. 000 đ/SP (giá FOB). 2. Bán cho công ty thương mại 25. 000 SP B, giá bán chưa thuế GTGT 50. 000 đ/SP. 3. Bán cho công ty xuất nhập khẩu 20. 000 SP B, giá bán chưa thuế GTGT 49. 000 đ/SP. Tuy nhiên, đến 31/12 công ty xuất nhập khẩu chỉ xuất khẩu được 18. 000 SP B. 4. Giao cho đại lý 20. 000 SP B, đại lý bán đúng giá theo hợp đồng với doanh nghiệp X theo giá chưa bao gồm thuế GTGT là 52. 000 đ/SP; hoa hồng đại lý 5% trên giá bán chưa thuế GTGT. II. CHI PHÍ PHÁT SINH TRONG NĂM: 1. Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất: 1. 100 trđ. 2. Chi phí khấu hao TSCĐ: Thuộc bộ phận sản xuất 440 trđ, trong đó có khấu hao TSCĐ thuê tài chính 40 trđ. Thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng 90 trđ. 3. Chi phí tiền lương thuộc bộ phận sản xuất 480 trđ; bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng 230 trđ. 4. Chi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan chức năng theo tỷ lệ quy định (tổng cộng 24%). 5. Trích trước sửa chữa TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất 80 trđ; tuy nhiên, trong năm thực chi 78 trđ.
6. Chi thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý theo số sản phẩm đại lý đã tiêu thụ. 7. Chi ủng hộ đồng bào bị lũ lụt 18 trđ. 8. Chi phí thuộc bộ phận bán hàng, thuế môn bài, thuế nhà đất: 24 trđ. 9. Chi xây dựng nhà xưởng 200 trđ. Cuối năm đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đầu năm sau. 10. Chi phí hợp lý khác: Thuộc bộ phận sản xuất: 510 trđ Thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng: 260 trđ. Yêu cầu: Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của doanh nghiệp X trong năm n? Tài liệu bổ sung: Các khoản chi của doanh nghiệp X đều có hóa đơn, chứng từ đầy đủ. Trong năm n doanh nghiệp X sản xuất được 100. 000 SP B; sản phẩm tồn kho đầu năm n: 1. 000 SP, giá thành sản phẩm tồn kho 27. 500 đ/SP. Sản phẩm B không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Doanh nghiệp X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Tính đến cuối 31/12/n, đại lý quyết toán đã tiêu thụ 90% số lượng sản phẩm được giao, số thừa đại lý đã xuất trả doanh nghiệp X. Thuế suất thuế xuất khẩu 0%. Thuế suất thuế TNDN 22%. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không đáng kể.
Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. Chí phí NVL trực tiếp : 1. 100 trđ Chi phí tiền lương thuộc bộ phận sản xuất 480 trđ Chi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan chức năng theo tỷ lệ quy định (tổng cộng 24%). Chí phí nhân công trục tiếp: 480 + 480 x 24%=595, 2 (trđ) Chi phí sản xuất chung: 440+78+510=1. 028 trđ Tổng chi phí sản xuất: 1. 100+595, 2+1028=2723, 2 trđ Giá thành nhập kho 2723, 2/100. 000=0, 027232 trđ Trích trước sửa chữa TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất 80 trđ; tuy nhiên, trong năm thực chi 78 trđ. Chi phí hợp lý khác: Thuộc bộ phận sản xuất: 510 trđ Trích trước sửa chữa TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất 80 trđ; tuy nhiên, trong năm thực chi 78 trđ. Chi phí hợp lý khác: Thuộc bộ phận sản xuất: 510 trđ
1. Xuất khẩu 20. 000 SP B, giá bán tại cửa khẩu Việt Nam 52. 000 đ/SP (giáFOB). Doanh thu: 20. 000 x 52. 000 = 1040 trđ Thuế XK= 0 2. Bán cho công ty thương mại 25. 000 SP B, giá bán chưa thuế GTGT 50. 000 đ/SP. Doanh thu: 25. 000 x 50. 000 = 1250 trđ 3. Bán cho công ty xuất nhập khẩu 20. 000 SP B, giá bán chưa thuế GTGT 49. 000 đ/SP. Tuy nhiên, đến 31/12 công ty xuất nhập khẩu chỉ xuất khẩu được 18. 000 SP B Doanh thu: 20. 000 x 49. 000 = 980 trđ 4. Giao cho đại lý 20. 000 SP B, đại lý bán đúng giá theo hợp đồng với doanh nghiệp X theo giá chưa bao gồm thuế GTGT là 52. 000 đ/SP; hoa hồng đại lý 5% trên giá bán chưa thuế GTGT Doanh thu: 20. 000 x 90% x 52. 000 = 936 trđ Hoa hồng đại lí: 20000 x 90% x 52000 x 5% = 46, 8 trđ Tổng doanh thu: 1. 040 + 1. 250 + 980 + 936 = 4. 206 trđ
Chi phí phát sinh trong năm Tổng sp tiêu thụ trong kỳ : 83. 000 sp, trong đó có 1000 sp tồn kho ở kỳ trước CPSX ra 100. 000 sp gồm có: CPNVLTT: 1100(trđ) CP NCTT: 480+480*24%=595, 2(trđ) CPXSC: 440+75+510=1. 028(trđ) giá thành một đơn vị sp : (1100+595, 2+1028)/100000=0, 027232(trđ) CPSX ra 83000 sp: 82. 000*0. 027232+1000*0, 0275=2260, 524(trđ) Tổng chi phí được trừ: 2. 260, 524 + 90+230*24%+46, 8+18+24+260= 2. 984, 524 trđ Thu nhập chịu thuế: 4. 206 – 2984, 524 = 1. 221, 476 trđ Thu nhập tính thuế: 1. 221, 476 trđ Thuế TNDN: 1. 221, 476 x 22% = 268, 72472 trđ
Bài 4: Một đơn vị kinh doanh thực phẩm X có số liệu kinh doanh cả năm n như sau: A. Các nghiệp vụ mua bán hàng hóa trong năm: (1) Bán cho Công ty Thương nghiệp nội địa 300. 000 sp, giá (chưa thuế GTGT) 210. 000 đồng/sản phẩm. ( 2) Nhận xuất khẩu ủy thác một lô hàng theo giá FOB là 9 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng tính trên giá trị lô hàng là 4%. (3) Làm đại lý tiêu thụ hàng cho một công ty nước ngoài có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh. Tổng hàng nhập theo điều kiện giá CIF là 50 tỷ đồng. Tổng giá hàng bán theo đúng quy định là 60 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng là 5% giá bán. (4) Nhận 30 tỷ đồng vật tư để gia công cho nước ngoài. Công việc hoàn thành 100% và toàn bộ thành phẩm đã xuất trả. Doanh nghiệp được hưởng tiền gia công 4 tỷ đồng (5) Xuất khẩu ra nước ngoài 130. 000 sản phẩm theo giá CIF là 244. 800 đồng/sản phẩm, phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế được tính bằng 2% giá FOB. (6) Bán 170. 000 sản phẩm cho doanh nghiệp chế xuất, giá bán 200. 000 đồng/sản phẩm. B. Chi phí: Tổng chi phí hợp lý cả năm (chưa kể thuế xuất khẩu) liên quan đến các hoạt động nói trên là 130, 9 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cả năm là 8, 963 tỷ đồng. C. Thu nhập khác: Lãi tiền gửi: 340 triệu đồng. Chuyển nhượng tài sản: 160 triệu đồng. Yêu cầu Tính các thuế mà Công ty phải nộp trong năm n bao gồm thuế GTGT; thuế xuất khẩu; thuế TNDN. Biết rằng thuế suất thuế GTGT các mặt hàng là 10%, thuế suất thuế TNDN là 22%, thuế suất thuế xuất khẩu 2%.
Bài Giải (1) Bán cho Công ty Thương nghiệp nội địa 300. 000 sp, giá (chưa thuế GTGT) 210. 000 đồng/sản phẩm. => Doanh thu: 300. 000× 210. 000 = 63. 000 (trđ) Thuế GTGđầu ra: 63. 000 × 10% = 6. 300 (trđ) (2) Nhận xuất khẩu ủy thác một lô hàng theo giá FOB là 9 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng tính trên giá trị lô hàng là 4%. 2. Nhận xuất khẩu ủy thác: => Doanh thu: 9. 000 × 4% = 360 (trđ) Thuế GTGđầu ra: 360 × 10% = 36 (trđ) Thuế xuất khẩu nộp thay cho bên ủy thác: 9. 000 × 2% = 180 (trđ) (3) Làm đại lý tiêu thụ hàng cho một công ty nước ngoài có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh. Tổng hàng nhập theo điều kiện giá CIF là 50 tỷ đồng. Tổng giá hàng bán theo đúng quy định là 60 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng là 5% giá bán. => Làm đại lý tiêu thụ: Doanh thu : 60. 000 × 5% = 3. 000 (trđ) Thuế GTGđầu ra = 3. 000 × 10% = 300 (trđ) (4) Nhận 30 tỷ đồng vật tư để gia công cho nước ngoài. Công việc hoàn thành 100% và toàn bộ thành phẩm đã xuất trả. Doanh nghiệp được hưởng tiền gia công 4 tỷ đồng => Nhận gia công cho nước ngoài: Doanh thu: 4. 000 (trđ) VAT = 0 (t = 0%) (5) Xuất khẩu ra nước ngoài 130. 000 sản phẩm theo giá CIF là 244. 800 đồng/sản phẩm, phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế được tính bằng 2% giá FOB. => Xuất ra nước ngoài: Doanh thu: 13. 000 × 244. 800 = 31. 824 (trđ) Xuất khẩu: 130. 000×(244. 800/1, 02) × 2% = 624 (trđ) VAT = 0 (t = 0%)
(5) Xuất khẩu ra nước ngoài 130. 000 sản phẩm theo giá CIF là 244. 800 đồng/sản phẩm, phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế được tính bằng 2% giá FOB. => Xuất ra nước ngoài: Doanh thu: 13. 000 × 244. 800 = 31. 824 (trđ) Xuất khẩu: 130. 000×(244. 800/1, 02) × 2% = 624 (trđ) VAT = 0 (t = 0%) Phí báo hiểm và vận chuyển= 130. 000*240. 000*2%=624(trđ) (6) Bán 170. 000 sản phẩm cho doanh nghiệp chế xuất, giá bán 200. 000 đồng/sản phẩm. =>Bán cho doanh nghiệp chế xuất: Doanh thu: 170. 000 × 200. 000 = 34. 000 (trđ) Xuất khẩu: 34. 000 × 2% = 680 (trđ) VAT đầu ra = 0 Vậy: Thuế xuất khẩu phải nộp: 180 + 624 + 680 = 1. 484 (trđ) Thuế GTGT phải nộp = GTGTr – GTGTđầu vào GTGTr =6. 300 (trđ) + 36(trđ) = 6. 636 (trđ) GTGTđầu vào =8. 963 GTGT phải nộp = 6. 636 – 8. 963 = 2. 300 (trđ) Thuế TNDN = thu nhập tính thuế × thuế suất Thu nhập tính thuế = doanh thu – chi phí hợp lý + thu nhập khác Doanh thu = 63. 000 ( trđ) +360 (trđ) + 3. 000 (trđ) + 4. 000 (trđ) + 31. 824 (trđ) + 34. 000 (trđ) = 36. 148 (trđ) Chi phí hợp lý: 130. 900 + 2. 608 =133. 580 (trđ) Thu nhập khác : 340 + 160 = 500 (trđ) Vậy: TN tính thuế: 136. 184 – 133. 580 + 500 = 3. 176 (trđ) Thuế TNDN phải nộp: 3. 176 × 22% = 698, 72 (trđ)
Bài 5: Xác định thuế xuất khẩu, GTGT và thuế TNDN phải nộp trong năm của một Công ty có các số liệu sau đây: 1. Tình hình sản xuất trong năm: Trong năm Doanh nghiệp sản xuất được 120. 000 sản phẩm A (A không thuộc diện chịu thuế TTĐB), Công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ. 2. Tình hình tiêu thụ trong năm: Trực tiếp xuất khẩu 10. 000 sản phẩm theo điều kiện FOB với giá qui ra đồng Việt Nam là 60. 000đồng/sản phẩm. Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất 40. 000 sản phẩm, giá bán 62. 000 đồng/sản phẩm. Trực tiếp xuất khẩu 30. 000 sản phẩm theo điều kiện CIF với giá qui ra đồng Việt Nam là 66. 700đồng/sản phẩm, trong đó phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15% giá FOB. Xuất cho đại lý bán lẻ 20. 000 sản phẩm, giá bán của đại lý theo hợp đồng mua chưa có thuế GTGT là 55. 000đồng/sản phẩm. Cuối năm đại lý c n tồn kho là 5. 000 sản phẩm. Cuối kỳ, số thừa đại lý đã xuất trả doanh nghiệp. 3. Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm: Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm là 2. 010 triệu đồng. Nguyên vật liệu phụ trực tiếp sản xuất sản phẩm là 537, 2 triệu đồng. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Định mức sản phẩm sản xuất là 300 sp/lao động/tháng; định mức tiền lương là 1. 200. 000đồng/lao động/tháng. Chi phí ở bộ phận quản lý: 250 triệu đồng. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất: 186 triệu đồng. Các chi phí khác phục vụ sản xuất ở phân xưởng: 396 triệu đồng Thuế xuất khẩu. Chi phí bảo hiểm và vận chuyển khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm. Chi hoa hồng cho đại lý bán lẻ 5% doanh số bán ra của đại lý.
4. Thu nhập chịu thuế khác: 19 triệu đồng. Biết rằng: Thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm của doanh nghiệp là: 10%. Thuế suất thuế xuất khẩu: 2%. Thuế suất thuế TNDN: 22% Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm là 253, 5 triệu đồng. Bài Giải 1/ Tình hình sản xuất trong năm: Trong năm Doanh nghiệp sản xuất được 120. 000 sản phẩm A (A không thuộc diện chịu thuế TTĐB), Công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ. =>Trong năm sản xuất được 120. 000 sp A 2/ Tình hình tiêu thu trong năm: Trực tiếp xuất khẩu 10. 000 sản phẩm theo điều kiện FOB với giá qui ra đồng Việt Nam là 60. 000đồng/sản phẩm. => Doanh thu: 10. 000 sp × 60. 000 đ/sp = 600 (trđ) Thuế XK: 10. 000 sp × 60. 000 đ/sp × 2% = 12 (trđ) VAT đầu ra = 0 Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất 40. 000 sản phẩm, giá bán 62. 000 đồng/sản phẩm. => Doanh thu: 40. 000 × 62. 000 đ/ sp = 2. 480 (trđ) Thuế XK: 40. 000 × 62. 000 đ/sp × 2% = 49, 6 (trđ) VAT đầu ra = 0 Trực tiếp xuất khẩu 30. 000 sản phẩm theo điều kiện CIF với giá qui ra đồng Việt Nam là 66. 700đồng/sản phẩm, trong đó phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15% giá FOB. => Doanh thu: 30. 000 × 66. 700 đ/sp = 2. 001(trđ) Thuế XK: 30. 000 sp × (66. 700 đ/sp/115%)× 2% = 34, 8 (trđ) VAT đầu ra = 0 Phí bảo hiểm và vận chuyển: 30000*(66700/1, 15)*15%=261(trđ)
Xuất cho đại lý bán lẻ 20. 000 sản phẩm, giá bán của đại lý theo hợp đồng mua chưa có thuế GTGT là 55. 000đồng/sản phẩm. Cuối năm đại lý c n tồn kho là 5. 000 sản phẩm. Cuối kỳ, số thừa đại lý đã xuất trả doanh nghiệp. =>DT: 15. 000 sp × 55. 000đ/sp = 825 (trđ) Thuế GTGT đầu ra: 825 × 10% = 82, 5 (trđ) Hoa hồng đại lý: 825*5%=41, 25(trđ) Vậy: Thuế xuât khẩu phải nộp: 12 + 49, 6 + 34, 8 = 96, 4 (trđ) Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra: 82, 5 (trđ) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 253, 5 (trđ) Thuế GTGT phải nộp = 82, 5 – 253, 5 = 171 Thuế TNDN phải nộp = thu nhập chịu thuế × thuế xuất Doanh thu: 600 + 2. 480 + 2. 001 + 825 = 5. 906 (trđ) Chi phí để sản xuất 120. 000 sp trong: 2. 010 + 537, 2 + [(1, 2/300) × 120. 000] + 186 + 396 =3. 609, 2 (trđ) Chi phí hợp lý cho 95. 000 sp tiêu thụ: [(3. 609, 2/120. 000) × 95. 000] + 250 + 96, 4 + (30. 000 × 0, 058 × 15%) + (825% × 5%) =3. 505, 033(trđ) Thu nhập khác: 19(trđ) Thuế TNDN phải nộp =(5. 906 – 3. 505, 933 + 19) × 22% =532, 19474(trđ)
Đề bài 6. Nhà máy rượu bia Nhật Thư trong kỳ tính thuế có các số liệu phát sinh như sau: I. Bán hàng: (Giá bán chưa thuế GTGT) (1) Bán 40000 chai rượu 200 với giá 31200đ/chai và 30000 chai rượu 400 với giá 46500đ/chai cho các công ty thương nghiệp. (2) Bán 30000 chai rượu 200 và 10000 chai rượu 400 Công ty xuất nhập khẩu X, giá bán lần lượt là 34500đ/chai và 50300đ/chai. (3) Xuất khẩu ra nước ngoài 40000 chai rượu 400 theo điều kiện FOB với giá 48000đ/chai. II. Chi phí sản xuất tiêu thụ: Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm tiêu thụ trên tập hợp được là 2560 triệu đồng ( chi phí này chưa tính thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt) Chi mua văn phòng phẩm: 30 triêu đồng Các chi khác 870 triệu đồng Yêu cầu: Hãy xác định thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của nhà máy rượu bia Nhật Thư. Biết rằng: Thuế TTĐB của rượu từ 200 trở lên là 50% Thuế suất thuế TNDN là 22% Thuế xuất khẩu là 2% Thu nhập khác 25 triệu đồng
Bài giải I. Bán hàng: (giá bán chưa thuế GTGT) (1) Bán 40. 000 chai rượu 200 với giá 31. 200đ/chai và 30. 000 chai rượu 400 với giá 46. 500đ/chai cho các công ty thương nghiệp. => Doanh thu = 40000*31200+30000*40500= 2643 trđ => VAT đầu ra = 2643*10%= 264, 3 trđ => thuế TTĐB ở khâu bán = 40000*(31200/1, 5)*50%+30000*(46500/1, 5)*50%= 881 trđ (2) bán 30000 chai rượu 200 và 10000 chai rượu 400 cho công ty xuất nhập khẩu X, giá bán lần lượt là 34500đ/chai và 50300đ/chai. => doanh thu= 30000*34500+10000*50300= 1538 trđ => VAT đầu ra = 1538*10%= 153, 8 trđ => thuế TTĐB ở khâu bán = 30000*(34500/1, 5)*50%=10000*(50300/1, 5)*50%= 512, 7 trđ (3) Xuất khẩu ra nước ngoài 40000 chai rượu 400 theo điều kiện FOB với giá 48000đ/chai => doanh thu = 40000*48000 = 1920 trđ => VAT đầu ra = 0 => thuế TTĐB = 0 => thuế XK = 1920*2%= 38, 4 trđ Vậy: Tổng doanh thu = 2643+1538+1920= 6101 trđ Thuế XK = 38, 4 trđ Thuế TTĐB = 881+167, 7= 1048, 7 trđ VAT đầu ra = 264, 3+153, 8= 418, 1 trđ
II. Chi phí sản phẩm tiêu thụ: Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm tiêu thụ trên tập hợp được là 2560 triệu đồng (chi phí này chưa tính thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt). Chi mua văn phòng phẩm: 30 triệu đồng Các chi khác: 870 triệu đồng. Thuế XK = 38, 4 triệu đồng Thuế TTĐB =1393, 7 triệu đồng => Tổng chi phí hợp lý = 2560+38, 4+1048, 7+30+870= 4892, 1 trđ Vậy TNCT= 6101 4892, 1+25= 1233, 9 trđ Thuế TNDN= 1233, 9*22% = 271, 458 trđ
Bài 7 Trích tài liệu công ty cổ phần X chuyên sản xuất sản phẩm E, trong năm 200 n có tình hình như sau: I. Tình hàng hóa dịch vụ mua vào trong năm: 1. Nhập khẩu 600 tấn nguyên liệu A, giá mua tại cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam quy ra tiền Việt Nam là 3 trđ/tấn (giá CIF) 2. Mua 200 tấn nguyên liệu B, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế GTGT là 4 trđ/tấn. 3. Mua 2000 lít rượu, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế GTGT là 10000đ/lít 4. Dịch vụ mua ngoài, có hóa đơn GTGT với giá chưa thuế GTGT là 80 trđ 5. Mua nông sản, có hóa đơn bán hàng với giá thanh toán là 80 trđ III. Chi phí phát sinh trong năm: 1. Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất 1700 trđ 2. Chi phí khấu hao TSCĐ: Phục vụ cho sản xuất 550 trđ, trong đó có 10 trđ là khấu hao của TSCĐ đã hết thời hạn khấu hao nhưng vẫn còn phục vụ sản xuất. Phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng 110 trđ, trong đó có 20 trđ là khấu hao của TSCĐ đầu tư bằng tiền vay ngân hàng. 3. Chi phí tiền lương: Thuộc bộ phận sản xuất: năng suất bình quân 2 tấn/lđ/tháng, đơn giá tiền lương 1, 8 trđ/lđ/tháng Thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng 380 trđ 4. Chi phí phục vụ tiêu thụ hàng hóa 100 trđ 5. Chi khuyến mãi 130 trđ
6. Chi nộp thuế môn bài, thuế nhà đất 14 trđ 7. Chi trả nợ gốc tiền vay ngân hàng 300 trđ 8. Chi tạm nộp thuế THDH quý I, III vaf. IV trong năm 620 trđ 9. Chi hí hợp lý khác (bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) Thuộc bộ phận sản xuất 520 trđ Thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng 140 trđ Yêu cầu: Xác định số tiền thuế các loại mà công ty X phải nộp trong năm 200 n? Biết rằng: Các khoản chi của công ty X đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ 10% Thuế suất thuế TNDN 22% Thuế suất thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu A là 10%, nguyên liệu A không chịu thuế TTĐB. Công ty đã nộp đầy đủ các loại thuế ở khâu nhập khẩu. Trong năm 200 n công ty sản xuất được 1200 tấn sản phẩm E, tồn kho đầu năm 0 sp. Chi phí sản xuất dở dang đầu năm và cuối năm xem như bằng nhau. Lãi tiền gửi ngân hàng trong năm 10 trđ Hàng hóa, dịch vụ mua vào đều có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
I. Tình hàng hóa, dịch vụ mua vào trong năm: 1. Nhập khẩu 600 tấn nguyên liệu A, giá mua tại cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam quy ra tiền Việt Nam là 3 trđ/tấn (CIF). => Thuế NK = 600*3*10%= 180 trđ => VAT đầu vào = (600*3+180)*10%= 198 trđ 2. Mua 200 tấn nguyên liệu B, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế GTGT là 4 trđ/tấn => VAT đầu vào = 200*4*10%= 80 trđ 3. Mua 2000 lít rượu, có hóa đơn GTGT với giá mua chưa thuế GTGT là 10000đ/l => VAT đầu vào = 2000*10%= 2 trđ 4. Dịch vụ mua ngoài có hóa đơn GTGT với giá chưa thuế GTGT là 80 trđ. ÞVAT đầu vào = 80*10%= 8 trđ 5. Mua nông sản (chưa qua chế biến), có hóa đơn bán hàng với giá thanh toán là 80 trđ. => VAT đầu vào = 0 (đối tượng không chịu thuế) Vậy tổng VAT đầu vào được khấu trừ = 198+80+2+8= 288 trđ
II. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong năm: 1. Bán cho công ty thương mại 500 tấn sp E, giá bán chưa thuế GTGT là 6, 5 trđ/tấn. Công ty X thu 80% số tiền ngay lúc giao hàng, 20% còn lại sẽ thu vào tháng 1 năm sau. => Doanh thu= 500*6, 5= 3250 trđ => VAT đầu ra= 3250*10%= 325 trđ 2. Bán cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp 300 tấn sp E, gia sbans chưa thuế GTGT là 6, 4 trđ/tấn. => Doanh thu = 300*6, 4= 1920 trđ => VAT đầu ra = 1920*10%= 192 trđ 3. Bán lẻ 300 tấn sp E, giá bán chưa thuế GTGT là 6, 45 trđ/tấn => Doanh thu= 300*6, 45= 1935 trđ => VAT đầu ra = 1935*10%= 193, 5 trđ Vậy tổng số sp tiêu thụ trong kỳ = 500+300= 1100 tấn sp Tổng doanh thu= 3250+1920+1935= 7105 trđ Tổng VAT đầu ra= 325+192+193, 5= 710, 5 trđ => Thuế VAT phải nộp= VAT đầu ra VAT đầu vào = 710, 5 288 = 422, 5 trđ III. Chi phí phát sinh trong kỳ: * Chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sp E gồm: 1. Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất 1700 trđ. 2. Chi phí khấu hao TSCĐ: Phục vụ cho sản xuất: 550 trđ, trong đó có 10 trđ là khấu hao của TSCĐ đã hết thời hạn khấu hao nhưng vẫn còn phục vụ sản xuất.
3. Chi phí tiền lương: Thuộc bộ phận sản xuất: năng suất bình quân 2 tấn/lđ/tháng, đơn giá tiền lương 1, 8 trđ/lđ/tháng. (Trong năm công ty sản xuất đc 1200 tấn sp). 9. Chi phí hợp lý khác (bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) Thuộc bộ phận sản xuất: 520 trđ => Tổng chi phí trực tiếp= 1700+(550 10)+(1200/2)*1, 8+520= 3840 trđ => Chi phí trực tiếp đến sx 1100 tấn sp tiêu thụ trong kỳ = (3840/1200)*1100= 3520 trđ * Các chi phí khác bao gồm: 2. Chi phí khấu hao TSCĐ: Phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng 110 trđ, trong đó có 20 trđ là khấu hao của TSCĐ đầu tư bằng tiền vay ngân hàng. 3. Chi phí tiền lương: Thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp và bán hàng 380 trđ 4. Chi phí phục vụ tiêu thụ hàng hóa 100 trđ 5. Chi phí khuyến mãi 130 trđ 6. Chi nộp thuế môn bài, thuế nhà đất 14 trđ 7. Chi trả nợ gốc tiền vay ngân hàng 300 trđ 8. Chi tạm nộp thuế TNDN quý I, III và IV trong năm 620 trđ 9. Chi phí hợp lý khác (bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN): Thuộc bộ phận quản lý và bán hàng 140 trđ Þ Tổng các chi phí khác được trừ = 3520+110+380+100+130+14+140= 4394(trđ ) Þ Thuế TNDN: (71050 4394+10)*22%=598, 62(trđ) (Nghiệp vụ 7 không đưa vào).
- Slides: 122