Thu thp mu bo qun v vn chuyn
Thu thập mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm nghi nhiễm MERS-Co. V Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh
Vi rút MERS-Co. V • MERS-Co. V (Middle East Respiratory Syndrome – Coronavirus) là vi rút mới, dòng betacoronavirus C, mô tả lần đầu tại Arabia Saudi (9/2012). • Lây truyền từ động vật sang người. Nguồn gốc vi rút chưa rõ, nhưng nhiều nghiên cứu ghi nhận vi rút có nguồn gốc từ dơi truyền qua lạc đà gây nhiễm cho người. • Đường lây truyền từ ĐV sang người chưa được khẳng định. Lạc đà được giả thuyết là ổ chứa (vì vi rút phân lập từ lạc đà có cấu trúc di truyền tương đồng cao với vi rút phân lập từ BN MERS tại Ai câp, Oman, Qatar, Arabia Saudi).
Virut Corona phân lập trên lạc đà tại Trung đông, 2013 (vùng gen ORF) Dòng Betacoronavirus bao gồm: • Virut phân lập từ lạc đà (UAE) - nhánh A • Virut phân lập từ người (HCo. V-OC 43) - nhánh A. • Virut phân lập từ người (SARS-Co. V) - nhánh B • Virut phân lập từ người (MERS-Co. V) – nhánh C • Virut phân lập từ dơi: nhánh A, B, C, D.
Virut Corona phân lập trên lạc đà tại Trung đông, 2013 (vùng gen gai) Dòng Betacoronavirus bao gồm: • Virut phân lập từ lạc đà (UAE) – nhánh A • Virut phân lập từ người (HCo. V-OC 43) - nhánh A. • Virut phân lập từ người (SARS-Co. V) – nhánh B • Virut phân lập từ người (MERS-Co. V) - nhánh C • Virut phân lập từ dơi: Nhánh B, C, D
Triệu nghĩa chứng lâm sàng Định ca bệnh Ø Trường hợp nghi ngờ • Có các dấu hiệu sau: - Sốt và - Viêm đường hô hấp từ nhẹ đến nặng (ho, khó thở, viêm phổi, suy hô hấp…) và - Yếu tố dịch tễ: trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát ØTrường hợp xác định • Là trường hợp có xét nghiệm khẳng định nhiễm vi rút MERS-Co. V.
Mục tiêu công tác lấy mẫu-bảo quản-vận chuyển BP nghi nhiễm MERS-Co. V - Đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu - Đảm bảo chất lượng bệnh phẩm
Thu thập bệnh phẩm MERS-Co. V Ø BP nghi nhiễm MERS-Co. V phải được thu thập bởi các nhân viên y tế và có ít nhất 01 nhân viên bệnh viện hỗ trợ (được tập huấn về ATSH). Ø BP thu thập: ít nhất 2 mẫu BP gồm 01 mẫu BP đường hô hấp và 01 mẫu máu Ø Các BP thu thập tại đường hô hấp dưới (ghi nhận có nồng độ vi rút cao hơn BP thu thập tại đường hô hấp trên và đảm bảo độ nhạy cao hơn cho chẩn đoán nhiễm vi rút MERS-Co. V).
Thu thập bệnh phẩm MERS-Co. V Ø BP đường hô hấp dưới (là BP đích): – Đờm – Dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch màng phổi. . . – Tổ chức phổi, phế quản, phế nang Ø BP đường hô hấp trên chỉ thực hiện khi không thể thu thập được BP đường hô hấp dưới. – Dịch tỵ hầu – Hỗn hợp dịch mũi họng và hầu họng – Dịch rửa mũi họng VÀ Ø BP máu
Thời điểm thu thập bệnh phẩm BP đường hô hấp nên được thu thập tại thời điểm sớm nhất sau khi khởi phát (lý tưởng là trong vòng 7 ngày và trước khi sử dụng thuốc kháng vi rút). Loại bệnh phẩm BP đường hô hấp dưới (dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch màng phổi, đờm) Thời điểm thích hợp thu thập Trong suốt giai đoạn BN biểu hiện triệu chứng. BP đường hô hấp trên (dịch mũi Trong vòng 7 ngày sau khi khởi họng/hầu họng, dịch tỵ hầu, dịch rửa phát mũi họng) Mẫu máu giai đoạn cấp Mẫu máu giai đoạn hồi phục Khi BN nhập viện Ít nhât 3 tuần sau ngày khởi bệnh Tổ chức phổi, phế nang Trong trường hợp có chỉ định
Chuẩn bị lấy mẫu ØChuẩn bị dụng cụ - Tăm bông cán mềm vô trùng để lấy dịch tỵ hầu - Dây nhựa mềm (Catheter) để hút dịch đường hô hấp dưới - Ống ly tâm 15 ml (chứa 2 -3 m. L môi trường vận chuyển VRHH) - Túi nilon để đóng gói BP - Băng, gạc có tẩm chất sát trùng - Quần áo bảo hộ - Bình lạnh bảo quản mẫu - Bơm tiêm 10 m. L, vô trùng - Tube lấy máu vô trùng (không có chất chống đông) - Dây garo, bông, cồn… - Găng tay, khẩu trang (N 95) - Cồn sát trùng, bút ghi. . .
Cách lấy bệnh phẩm dịch nội khí quản BN khi đang thở máy, đã được đặt nội khí quản. Dùng 1 ống hút dịch, đặt theo đường nội khí quản và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí quản theo đường ống ta đã đặt. Chuyển dịch nội khí quản vào tuýp chứa 2 -3 m. L môi trường vận chuyển. Lưu ý: Yêu cầu sự hỗ trợ của bác sĩ và y tá điều trị BN.
Cách lấy bệnh phẩm dịch tỵ hầu - Đưa tăm bông vào dọc theo sàn mũi tới khoang mũi họng, khoảng cách đưa vào khoảng từ cánh mũi tới nắp tai. Giữ ở đó vài giây, xoay một vòng và rút ra. - Giữ tăm bông trong tuýp chứa 2 -3 m. L môi trường vận chuyển Lưu ý: Cần dùng tăm bông thân mềm, cỡ nhỏ
Chuyển ngay tăm bông vào tuýp môi trường vận chuyển, bẻ phần que thừa. Vặn chặt nắp tuýp.
Bệnh phẩm đờm • Đề nghị BN súc miệng bẳng nước muối sinh lý, sau đó khạc mạnh vào dụng cụ chứa (cốc nhựa vô trùng). • Chuyển BP bằng pipet vào môi trường bảo quản và vận chuyển mẫu.
Cách lấy BP dịch rửa mũi họng Bơm 10 m. L nước muối sinh lý (Na. CL 0. 9%) vào một bên mũi, đề nghị BN không nuốt. Dịch rửa mũi họng được thu thập vào cốc hoặc đĩa petri. Chuyển 2 -3 m. L dịch hút được vào tuýp chứa môi trường vận chuyển và bảo quản BP.
Dịch hút tỵ hầu • Yêu cầu BN ngửa đầu 45°, đưa catheter vào mũi theo một đường song với vòm miệng tới điểm khoảng cách từ cánh mũi tới dái tai cùng bên. • Khởi động bơm chân không và nhẹ nhàng xoay tròn và rút catheter ra. • Chuyển dịch tỵ hầu vào môi trường vận chuyển và bảo quản BP. Dụng cụ thu thập dịch tỵ hầu có cấu tạo đặc biệt bao gồm 2 đường dẫn: - Dây mềm (catheter) - Ống nhựa kết nối 2 dây. - Máy chân không.
Môi trường vận chuyển và bảo quản BP chứa vi rút Hô hấp
Thu thập huyết thanh Huyết thanh Lớp ngăn cách Cục máu đông - Dùng kim tiêm tiệt trùng thu 2 -3 m. L máu toàn phần cho vào tuýp chứa máu không có chất chống đông.
Bảo đảm ATSH trong thu thập BP Ø Trang bị phòng hộ cá nhân Ø Các dụng cụ bảo hộ khác
Trang bị phòng hộ cá nhân • • • Bộ quần áo chống dịch mặc 1 lần Khẩu trang có khả năng lọc sạch cao (N 95) Găng tay Kính bảo hộ Các dụng cụ bảo hộ khác Cồn 700 Xà phòng Hộp đựng vật nhọn, kim tiêm Túi sấy tiệt trùng. . .
Bộ quần áo kín có kèm áo ni lông phía trước, phù hợp cho lấy mẫu tại thực địa. Khẩu trang N 95 Khẩu trang thở có lọc
Trình tự mặc và cởi bỏ trang phục bảo hộ cá nhân Trước khi lấy mẫu (mặc) Sau khi lấy mẫu (cởi) Mũ Găng tay - lớp thứ hai Khẩu trang N 95 Áo Kính bảo hộ Quần Ủng Áo Kính bảo hộ Ủng Mũ Găng tay - lớp thứ nhất Khẩu trang N 95 Găng tay - lớp thứ hai Găng Tay - lớp thứ nhất
Lưu ý • Trước khi lấy mẫu + Găng tay - lớp thứ nhất: luôn giữ lớp găng thứ nhất sạch, tránh không để tiếp xúc với dụng cụ bẩn. + Găng tay – lớp thứ hai: dùng cho lấy mẫu và có thể thay thế nếu bị rách – Chú ý trước khi tháo lớp găng này, cần phải xịt cồn toàn bộ bề mặt găng. • Sau khi lấy mẫu + Trước khi cởi bỏ trang phục bảo hộ, phải phun khử trùng cồn 700 lên toàn bộ bề mặt trang phục bảo hộ và đế ủng. + Rửa tay bằng xà phòng và sát trùng lại tay bằng cồn 700
Cách xử lý rác thải bẩn Ø Cho vào 1 túi ni lông chuyên dụng dùng cho rác thải y tế (có khả năng chịu được nhiệt độ cao), cùng với các dụng cụ bẩn (sử dụng găng tay và khẩu trang mới). Ø Buộc chặt và sấy ướt tại nhiệt độ 1200 C/30 phút trước khi đổ cùng với rác thải y tế khác hoặc được đốt tại lò rác bệnh viện tuyến huyện. Ø Rửa tay xà phòng và tẩy trùng bằng chloramin B 0, 1% toàn bộ các dụng cụ, phích lạnh dùng cho vận chuyển BP đến PXN. Ø Rửa tay bằng xà phòng và sát trùng bằng cồn.
An toàn sinh học trong vận chuyển bệnh phẩm
Đóng gói bệnh phẩm 1. Đóng gói bệnh phẩm • Sau khi lấy BP, kiểm tra chắc chắn BP đã được đánh dấu trên tube chứa BP • • • Tên BN (hoặc mã số BP). Tuổi (ghi trên tube) hoặc ngày tháng năm sinh (ghi trên phiếu điều tra). Ngày lấy mẫu. Đóng chặt tube BP Bọc từng tube BP bằng giấy thấm và đặt trong túi nilon kín. Đảm bảo các thông tin về BN đã được điền đủ và đúng trong các phiếu điều tra.
1. Đóng gói bệnh phẩm 1. Tuýp chứa môi trường vận chuyển: chứa mẫu trực tiếp Tuýp nhựa có nắp kín, đóng nắp đúng cách. 2. Hộp / Túi: chứa tuýp BP Mẫu BP hô hấp và mẫu máu của cùng một BN được để trong một hộp / túi kín. 3. Thùng vận chuyển mẫu: chứa túi đựng mẫu BP + Thùng chắc chắn, có nắp đậy kín, đảm bảo không vỡ. + Có khả năng giữ nhiệt (sử dụng bình tích lạnh) + Đính kèm phiếu yêu cầu xét nghiệm bên ngoài thùng
2. Lưu giữ và vận chuyển bệnh phẩm ØTại phòng khám và các cơ sở không có tủ âm sâu (-700 C) - Giữ BP trong tủ lạnh (40 C) cho đến khi có thể vận chuyển tới cơ sở có tủ âm sâu trong vòng 48 giờ. - Vận chuyển BP trong hộp kín cùng với túi lạnh Ø BP huyết thanh có thể bảo quản tại 4°C trong 1 tuần. Ø Không cất BP tại -200 C (tủ lạnh thường) Có thể phá hủy vi rút Ø Thông báo cho PXN biết thời gian dự kiến BP được chuyển tới. ØThông báo cho PXN biết thông tin dịch tễ học của BN.
3. Vận chuyển bệnh phẩm tới PTN ØKhi vận chuyển BP, thùng chứa BP phải được đặt chắc chắn, tránh va đập. ØNếu chuyển BP qua đường bưu điện, phải tuân thủ chặt chẽ các quy định đóng gói BP của bưu điện.
4. Quy trình tiếp nhận bệnh phẩm Phòng trực dịch - Khoa Dịch tễ Phiếu điều tra ca bệnh PXN Vi rút Hô hấp – Khoa VSMD Phiếu yêu cầu xét nghiệm Mẫu bệnh phẩm Xác nhận ca bệnh “Đủ tiêu chuẩn” Kiểm tra tình trạng mẫu NHẬN / TỪ CHỐI MẪU
TIÊU CHUẨN CHẤP NHẬN MẪU BỆNH PHẨM (PXN Vi rút Hô hấp – Viện Pasteur TP. HCM) • Có phiếu yêu cầu xét nghiệm với đầy đủ thông tin. • Thông tin BN đầy đủ và được ghi rõ trên tube chứa BP. • Thời gian từ lúc lấy mẫu đến khi về tới PXN không quá thời gian quy định. • BP được bảo quản trong phích lạnh hoặc hộp đá, nắp đóng chặt, nhiệt độ bảo quản từ 2 – 80 C. • Thể tích và cách đóng gói BP đúng như quy định.
TỪ CHỐI NHẬN MẪU BỆNH PHẨM (PXN Vi rút Hô hấp – Viện Pasteur TP. HCM) • • Không có phiếu yêu cầu xét nghiệm Bệnh phẩm bị đổ, vỡ. Ống đựng BP không có thông tin BN. BP không được bảo quản trong môi trường vận chuyển • Đóng gói BP không đúng như quy định, • Tỉ lệ thể tích không đúng như hướng dẫn
5. Quy trình xử lý và xét nghiệm Ø Xét nghiệm chẩn đoán, xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm ATSH cấp độ 2 theo thường quy. Ø Đối với phân lập sẽ được tiến hành trong PTN ATSH cấp độ 3 theo thường quy.
QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN NHIỄM VI RÚT MERS-Co. V
Xin trân trọng cảm ơn
- Slides: 36