Sinh vin vi hot ng HC VIN NG

  • Slides: 19
Download presentation
Sinh viên với hoạt động HỌC VIỆN NG N HÀNG KHOA HỆ THỐNG THÔNG

Sinh viên với hoạt động HỌC VIỆN NG N HÀNG KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ MIS Nghiên cứu khoa học Phan Thanh Đức, 10/2014

MIS Science Research › WHAT? › WHY? › HOW? › WHEN? › WHO?

MIS Science Research › WHAT? › WHY? › HOW? › WHEN? › WHO?

MIS WHAT? › Nghiên cứu là gì? – đặt ra nhưng câu hỏi cho

MIS WHAT? › Nghiên cứu là gì? – đặt ra nhưng câu hỏi cho những vấn đề chưa hiểu – tìm cách trả lời – nhờ vào thông tin sẵn có, kinh nghiệm của người khác, quan sát, chiêm nghiệm của bản thân, thực thi các hoạt động để tìm được câu trả lời

MIS WHAT? › Phân loại theo tính ứng dụng: cơ bản hoặc ứng dụng

MIS WHAT? › Phân loại theo tính ứng dụng: cơ bản hoặc ứng dụng › Phân loại theo phương thức nghiên cứu: lý thuyết hoặc thực nghiệm › Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu: mô tả, so sánh, tương quan, giải thích › Phân loại theo hình thức thu thập dữ liệu: định lượng, định tính

MIS WHY? Mục tiêu của NCKH “Nâng cao mức độ nhận thức trong quá

MIS WHY? Mục tiêu của NCKH “Nâng cao mức độ nhận thức trong quá trình học tập của sinh viên” [Nguồn: Benjamin Bloom ]

MIS Bảng phân loại nhận thức của Bloom

MIS Bảng phân loại nhận thức của Bloom

MIS WHY? › Để đạt được từ mức 3 (vận dụng) trở lên …

MIS WHY? › Để đạt được từ mức 3 (vận dụng) trở lên … › Là một bước tập duyệt tốt cho việc viết đồ án tốt nghiệp. Đề tài NCKH có thể được nâng cấp thành đồ án › Cơ hội rèn luyện kỹ năng nghiên cứu với sự trợ giúp của giảng viên. › Được khám phá những kiến thức mình thích, đam mê. Phát triển các kỹ năng mềm cần thiết khi theo đuổi một/những mục tiêu trong thời gian dài (đàm phán, làm việc nhóm, thuyết trình. . . ) › Tạo sự khác biệt cho bản thân, làm CV hấp dẫn hơn … › Mục đích để khi ra trường có thể thực hiện ngay được công việc nghiên cứu theo công việc được giao hoặc học lên cao học.

HOW? MIS

HOW? MIS

MIS Quy trình nghiên cứu của R. Kumar (2005) › Bước 1. Xác định

MIS Quy trình nghiên cứu của R. Kumar (2005) › Bước 1. Xác định vấn đề – Nghiên cứu trong lĩnh vực nào? – Nghiên cứu chủ đề gì? – Nghiên cứu vấn đề nào? – Tại sao chọn vấn đề đó? – Nghiên cứu để làm gì? – Phải trả lời câu hỏi nào? › Bước 2. Tổng quan tài liệu (cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước) – Tại sao phải tổng quan? – Tổng quan cái gì đây? – Tổng quan cho kết quả cụ thể gì?

MIS › Bước 3. Xác định các thành phần cho thiết kế nghiên cứu

MIS › Bước 3. Xác định các thành phần cho thiết kế nghiên cứu – Khung khái niệm? Khung phân tích? – Nên đặt ra giả thiết nghiên cứu nào? – Thông tin, dữ liệu, biến số nào cần thu thập? – Thông tin, dữ liệu, biến số nào cần phân tích? – Chọn mẫu ra sao? Bao nhiêu là vừa? – Ứng dụng mô hình nào? – Công cụ thống kê nào có thể áp dụng? › Bước 4. Viết đề cương nghiên cứu – Cấu trúc ra sao? – Viết đề cương để làm gì? › Bước 5. Thu thập thông tin dữ liệu – – Quan sát Phỏng vấn Điều tra Tổ chức thí nghiệm?

MIS Quy trình nghiên cứu của R. Kumar (2005) › Bước 6. Phân tích

MIS Quy trình nghiên cứu của R. Kumar (2005) › Bước 6. Phân tích dữ liệu – Phân tích định tính? – Phân tích định lượng? › Bước 7. Giải thích kết quả và viết báo cáo – Rút ra được những phát hiện nào, kết luận nào từ kết quả? – Kết quả phân tích được giải thích như thế nào? Có phù hợp với lý thuyết không? Có phù hợp với thực tiễn không? Có tính mới không? – Có thể đề xuất gì về chính sách?

Ví dụ về khung nghiên cứu MIS

Ví dụ về khung nghiên cứu MIS

Ví dụ về phương pháp nghiên cứu MIS Phương pháp DSRM dùng cho quá

Ví dụ về phương pháp nghiên cứu MIS Phương pháp DSRM dùng cho quá trình nghiên cứu các hệ thống thông tin Design Science Research Methodology for Information Systems Research – DSRM

MIS Xác định đề tài và định hướng › Tính mới: Không trùng lặp

MIS Xác định đề tài và định hướng › Tính mới: Không trùng lặp hoàn toàn với các công trình khoa học trước đó. › Tính thời sự: Xã hội hiện nay đang quan tâm, thể hiện trên TV, mạng, báo chí, … › Tính thực tiễn: Nhằm giải quyết các hiện tượng công nghệ đang diễn ra, hoặc sắp diến ra trong tương lai gần đối với ngành, lĩnh vực. › Tính khả thi: Có thể được ứng dụng ngay để giải quyết các vấn đề đang đặt ra, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn, không bị lệ thuộc vào quá nhiều điều kiện khách quan, …

MIS Xác định đề tài và định hướng › Tính hợp lý: Phải chứng

MIS Xác định đề tài và định hướng › Tính hợp lý: Phải chứng minh được bằng những lý thuyết, những lập luận logic, những thông tin và số liệu thống kê, điều tra, … › Tính ứng dụng: Có thể ứng dụng được các kiến thức được cung cấp trong quá trình học để giải quyết vấn đề. › Tính kế thừa: Cố gắng không bắt đầu từ đầu, phải tận dụng được những kết quả có sẵn của các công trình nghiên cứu trước đó, từ đó thể hiện rằng công trình của mình là một bước tiến mới so với các công trình trước đó. › Tính hấp dẫn và hữu ích đối với bản thân: Đề tài đó làm mình thấy lôi cuốn, phù hợp với sở thích riêng, phù hợp với công việc của mình trong tương lai.

MIS Lưu ý › Hoàn tự do trong các quan điểm khoa học. ›

MIS Lưu ý › Hoàn tự do trong các quan điểm khoa học. › Hoài nghi, khắt khe và suy nghĩ đến cùng. › Cố gắng nghiên cứu và viết liên tục, không bị gián đoạn bởi các công việc khác (mỗi ngày đều đặn ít nhất 1 -2 tiếng). › Cố gắng phân định thời gian hợp lý cho từng công đoạn. › Biết cách tìm, đọc và phân loại tài liệu 1 cách hợp lý, khoa học. › Không chạy theo thành tích, không lệ thuộc vào độ “hoành tráng”, không chạy theo số trang.

MIS WHO › Vai trò của giảng viên – – Định hướng: Gợi mở

MIS WHO › Vai trò của giảng viên – – Định hướng: Gợi mở các vấn đề và hướng đi hợp lý. Trợ giúp: Giúp tìm tài liệu, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu … Tư vấn: Giải đáp băn khoăn, chỉnh sửa sai sót, … Huấn luyện: Rèn luyện cho sinh viên một số kỹ năng tư duy, kỹ năng đọc, kỹ năng viết, kỹ năng phản biện, › Nhóm nghiên cứu – Những người cùng tư tưởng, hoài bão, ý tưởng – Thực hiện những công việc khác nhau nhưng chung một mục tiêu – Các kỹ năng và trình độ khác nhau

MIS WHEN › Năm 1 – Năm 2 – Năm 3 – Năm 4

MIS WHEN › Năm 1 – Năm 2 – Năm 3 – Năm 4 › Vạn sự khởi đầu nan › Một đề tài nghiên cứu cần được thực hiện trong một thời gian dài, các kỹ năng sẽ có được qua các trải nghiệm thực tế › Do vậy - phải bắt đầu ngay B Y GIỜ

HỌC VIỆN NG N HÀNG KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Nghiên cứu

HỌC VIỆN NG N HÀNG KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Nghiên cứu khoa học là một thách thức lớn nhưng là cách học chủ động và hơn thế nữa, là một cơ hội để phát triển và khẳng định năng lực cá nhân. Chúc các em tìm được nhiều niềm vui trong nghiên cứu khoa học. MIS XIN CH N THÀNH CÁM ƠN!