PHNG GDT CH MI TRNG TIU HC BNH
PHÒNG GD&ĐT CHỢ MỚI TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH VĂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÀI TUYÊN TRUYỀN CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CHO HỌC SINH THÁNG 1/2016 Y tế trường học Triệu Thu Dung Xác nhận của BGH
I. Thời gian địa điểm hình thức TT - GDSK 1. Thờigian: 9 giờ 30 phút, ngày 12 tháng 1 năm 2016 2. Địa điểm: Sân trường Tiểu học Bình Văn 3. Hình thức: Thuyết trình II. Đối tượng, mụctiêu 1. Đốitượng: CB, GV, NV, học sinh toan trường 2. Mục tiêu: Học sinh hiểu, biết về triệu chứng và cách phòng ngừa một số bệnh răng miệng phổ biến. III. Số lượng người tham dự - 96 người (học sinh và CBGVNV trong trường) IV. Nội dung TT - GDSK PHÒNG NGỪA MỘT SỐ BỆNH RĂNG MIỆNG PHỔ BIẾN Ở HỌC SINH - BÊNH S U RĂNG - BỆNH QUANH RĂNG (NHA CHU)
I. BỆNH S U RĂNG 1. TÌNH HÌNH BỆNH S U RĂNG, BỆNH NHA CHU - Tỷ lệ bệnh sâu răng: + Lứa tuổi 6: 83, 7% + Lứa tuổi 12: 56, 6% - Tỷ lệ viêm lợi: + Lứa tuổi 6: 62, 7% + Lứa tuổi 12: 66, 9%
2. NGUY ÊN NH N BỆNH S U RĂNG Vi Khuẩn Chất ngọt (đường, bánh, kẹo) Mảng bám Vi khuẩn Độc tố Bệnh Nha chu Bệnh Sâu răng Axít
3. TIẾN TRIỂN BỆNH S U RĂNG
TIẾN TRIỂN BỆNH S U RĂNG Ở TRẺ EM Sâu răng lan nhanh ở trẻ 3 tuổi Sâu răng lan nhanh ở mặt ngoài phía cổ răng
4. Ảnh hưởg của bệnh sâu răng - Đau răng: Ảnh hướng tới ăn uống, giấc ngủ (ăn không ngon, ngủ không yên), sẽ gây ảnh hưởng đến việc học hành và công tác của người mắc bệnh sâu răng. - Sức khỏe giảm sút do ăn uống kém. - Ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần: Do miệng hôi nên giao tiếp không tự nhiên, thiếu tự tin. - Ảnh hưởng tới kinh tế: Tốn kém tiền bạc, thời gian để điều trị.
5. DỰ PHÒNG BỆNH S U RĂNG Dự phòng cấp 1 Không cho bệnh xảy ra bao gồm: giáo dục nha khoa, chải răng với kem có Fluor, súc miệng với dung dịch Fluor, vecni Fluor, sealant, Fuji VII, … Dự phòng cấp 2 Ngăn ngừa tiến triển của bệnh: Điều trị can thiệp tối thiểu, trám răng bằng Composite, Amalgam, nội nha, … Dự phòng cấp 3 Ngăn ngừa biến chứng: nhổ răng, phục hình răng (chụp, cầu, răng tháo lắp, …)
6. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÒNG BỆNH S U RĂNG Các phương pháp cơ bản để dự phòng bệnh sâu răng: - Giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh - Sử dụng Fluor để dự phòng bệnh sâu răng - Trám bít hố rãnh răng - Kiểm soát chế độ ăn - Hướng dẫn vệ sinh răng miệng - Khám răng định kỳ
6. 1. Giảm số lượng vi khuẩn Phương pháp hóa học: Súc miệng có Fluor (nồng độ Fluor 0. 05% súc miệng hàng ngày hoặc Fluor 0. 2% súc miệng hàng tuần ở trường học), chlohexidin nồng độ 0, 12%, nước muối, dd betadin, dd Givalex, dd Listerin, dd TB. . . Phương pháp cơ học: Làm sạch bằng cơ học bằng bàn chải răng, bàn chải kẽ răng, chỉ tơ nha khoa và biện pháp hỗ trợ khác như tăm nước
6. 2. Sử dụng Fluor để dự phòng bệnh sâu răng Mục đích là tăng cường sức đề kháng của men răng, làm cho răng thêm vững chắc Toàn thân - Fluoride hóa nước cấp ở cộng đồng (nồng độ tối ưu dao động từ 0, 7 -1, 2 ppm); - Fluoride hóa nước cấp ở trường học được áp dụng ở những nơi không có nguồn nước cấp cho cộng đồng thì có thể Fluoride hoá nước uống ở trường học (Nồng độ F hóa là 4, 5 ppm vừa có tác dụng theo đường toàn thân và tại chỗ). - Ngoài ra có thể sử dụng muối có Fluor, sữa có Fluor và viên Fluor do thầy thuốc chỉ định và kiểm soát.
Tại chỗ - Súc miệng với dung dịch Fluor 0. 05% hàng ngày; - Súc miệng dung dịch Fluor 0. 2% hàng tuần ở trường học; - Dùng kem đánh răng có Fluor: Người lớn sử dụng loại kem có nồng độ 1000 -1200 ppm (parts per million), trẻ em sử dụng loại kem có nồng độ 500 ppm. - Sử dụng F do thầy thuốc thực hiện ở trẻ có nguy cơ sâu răng cao hoặc điều trị tái khoáng hóa men răng ở những tổn thương sâu răng sớm.
6. 3. Trám bít hố rãnh Mục đích là hàn phủ lên các mặt hố rãnh của các răng phía sau bằng vật liệu trám bít, thường được sử dụng là xi măng thuỷ tinh, chất trám bít hố rãnh có F để phòng bệnh sâu răng (Gc. Fuji. VII, Clinpro-Sealant. . ). Chất trám bít có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ sâu răng ở mặt nhai trong thời gian còn lưu giữ ở trên răng, sự lưu giữ miếng trám tuỳ thuộc vào kỹ thuật trám, nếu thực hiện tốt có thể giữ được nhiều năm.
6. 4. Kiểm soát chế độ ăn - Hạn chế thực phẩm có chứa đường, đặc biệt là đường Sucrore; - Khuyến khích sử dụng chất thay thế đường, sử dụng chất làm ngọt ít tạo đường và không tạo Axit như là sử dụng xylitol; - Tăng cường sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều Vitamin, khoáng chất có lợi cho răng, nướu và hạn chế các loại thức ăn không tốt cho răng và nướu.
6. 5. Hướng dẫn vệ sinh răng miệng là biện pháp đơn giản, hữu hiệu, để cải thiện tình trạng vệ sinh răng miệng, phòng bệnh sâu răng và bệnh nha chu cho các cá nhân trong cộng đồng. 6. 6. Khám răng định kỳ Nên khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sâu răng và điều trị kịp thời.
II. BỆNH QUANH RĂNG (NHA CHU) 1. Bệnh quanh răng là gì? Bệnh quanh răng là một bệnh nhiễm khuẩn sảy ra ở các mô nâng đỡ của răng (lợi, dây chằng quanh răng, xương ổ răng và xương răng). Bệnh gặp ở cả hàm răng sữa và răng vĩnh viễn với tỷ lệ rất cao, gồm 2 bệnh chính là viêm lợi và viêm quanh răng.
Bệnh quanh răng (nha chu) 2. Diến bệnh quanh răng (nha chu) Bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, gồm 2 nhóm yếu tố là các yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong. Trong các yếu tố thì mảng bám răng là yếu tố quan trọng nhất, vi khuẩn ở mảng bám răng lâu ngày, chúng sản sinh ra các độc tố vi khuẩn làm phá hủy mô xung quanh răng gây viêm nướu, chảy máu nướu thường xuất hiện ở giai đoạn đầu, giai đoạn tiếp theo là phá hủy xương ổ răng làm cho răng lung lay, nếu không được điều trị răng sẽ phải nhổ bỏ.
3. Phòng bệnh quanh răng (nha chu) Có nhiều biện pháp dự phòng bệnh quanh răng và sâu, nhưng quan trọng nhất phải loại trừ được mảng bám vi khuẩn. - Khi bệnh chưa sảy ra: (Dự phòng cấp 1) Mục đích loại trừ được mảng bám vi khuẩn, tức là làm sạch răng bằng phương pháp cơ học và làm sạch bằng hóa học (như dự phòng bệnh sâu răng) - Khi bệnh đã xảy ra: (Dự phòng cấp II) Khi lợi (nướu) bị viêm, việc chải răng đều đặn, thường xuyên, kỹ lưỡng hàng ngày sau mỗi khi ăn và tối trước khi đi ngủ cần phải làm thường xuyên hơn. Nên đi khám BS nha khoa để có kế hoạch điều trị thích hợp. - Ngăn chặn những biến chứng của bệnh (Dự phòng cấp III)
4. Lệch lạc răng học đường - Các nguyên nhân từ tuổi học đường: + Răng sữa mất sớm do sâu + Các thói quen xấu: Mút tay, cắn bút… + Không được hướng dẫn dự phòng ở tuổi học đường - 80% - 90% HS có lệch lạc răng
III. CÔNG TÁC NHA HỌC ĐƯỜNG 1. Định nghĩa Công tác nha học đường là chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng, giúp cho mọi học sinh có kiến thức phòng bệnh răng miệng.
2. Chương trình giảng dạy về chăm sóc sức khoẻ răng miệng Tập trung vào các chủ điểm: - Răng và chức năng của răng - Sâu răng và các bệnh răng miệng - Đồ ngọt và sức khoẻ răng miệng - Chăm sóc răng miệng cá nhân - Fluor - Dinh dưỡng - Số lần đi khám nha sĩ - Kể các câu chuyện có nội dung giáo dục nha khoa.
5. Những nội dung chính của công tác nha học đường: Giáo dục nha khoa
Cho trẻ em súc miệng bằng dung dịch fluor 0, 2% một tuần một lần.
- Trám bít hố rãnh (nếu có điều kiện chuyên môn và vật chất). - Khám phát hiện sớm các bệnh răng miệng và đưa ra hướng điều trị kịp thời ngay tại phòng nha học đường của trường, khám định kỳ và có kế hoạch điều trị.
Công tác nha học đường cần phải triển khai vì: - Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng, viêm lợi trẻ em Việt Nam còn cao. - Các bệnh răng miệng có thể gây biến chứng tại chỗ và toàn thân cho sức khỏe của trẻ em. - Chi phí cho điều trị bệnh răng miệng rất tốn kém. - Hiệu quả công tác nha học đường là rất cao.
KẾT LUẬN Chú trọng công tác giáo dục nha học đường trong các trường học.
Xin trân trọng cảm ơn! 28
- Slides: 28