PHN 2 LUT BO V NGI TIU DNG
PHẦN 2: LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG Chương 10: TRÁCH NHIÊM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NH N KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG TS. Nguyễn Thị Vân Anh Trường Đại học Luật Hà Nội
Chương 10: TRÁCH NHIÊM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NH N KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG I. Khái niệm chế định trách nhiệm của tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng II. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng theo Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
I. Khái niệm chế định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng 1. Khái niệm, đặc điểm trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng 2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với NTD trong pháp luật của một số nước trên thế giới
1. Khái niệm, đặc điểm trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD 1. 1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với NTD * Trách nhiệm pháp lý: Là sự bắt buộc phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do có hành vi vi phạm pháp luật * PL hiện hành không đưa ra định nghĩa trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng *Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với NTD được quy định trong nhiều văn bản pháp luật và được quy định tại chương II Luật bảo vệ quyền lợi NTD (Đ 12 -Đ 24) => Theo đó, Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với NTD: là việc tổ chức cá nhân kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ đối với NTD theo quy định của PL và phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng không đủ trách nhiệm đối với người tiêu dùng.
1. Khái niệm, đặc điểm trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD 1. 2. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với NTD - Thứ nhất, phát sinh trong mối quan hệ giữa thương nhân và người tiêu dùng - Thứ hai, là loại trách nhiệm được pháp luật quy định - Thứ ba, có xu hướng bất lợi đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh và tùy theo hành vi vi phạm của tổ chức cá nhân kinh doanh mà họ sẽ phải chịu các chế tài khác nhau
II. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD theo Luật bảo vệ quyền lợi NTD 1. Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ 2. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch 3. Trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung 4. Trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện phụ kiện 5. Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật 6. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ - Việc cung cấp thông tin cho NTD được chú trọng trước khi NTD xác lập giao dịch với thương nhân - Thương nhân có các trách nhiệm: + Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của PL (ND 89/2006/ND-CP) + Niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm KD, văn phòng giao dịch + Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng đến sức khỏe , tính mạng, tài sản của NTD và biện pháp phòng ngừa + Cung cấp thông tin về khả năng cung cấp linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa + Cung cấp hướng dẫn sử dụng, điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành + Thông báo chính xác, đầy đủ cho NTD về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc cung cấp thông tin • Trách nhiệm của bên thứ 3 (Đ 13 LBVQLNTD) VD, nhà sản xuất cung cấp thông tin về hàng hóa cho nhà phân phối, người làm dịch vụ quảng cáo hay nhà sản xuất cung cấp thông tin cho chủ phương tiện quảng cáo
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc cung cấp bằng chứng giao dịch - Bằng chứng giao dịch là hình thức ghi nhận giao dịch giữa NTD và tổ chức, cá nhân kinh doanh khi mua, sử dụng hàng hóa - Ý nghĩa của bằng chứng giao dịch đối với NTD - Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch của thương nhân cho NTD (Đ 20 LBVQLNTD)
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc thực hiện hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung * Bản chất của hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung + Là những quy định do tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương ban hành + Áp dụng cho nhiều người tiêu dùng và sử dụng nhiều lần * Rủi ro có thể phát sinh đối với NTD khi thực hiện hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung + Phải chấp nhận những quy định nhằm hạn chế, loại bỏ quyền của NTD + Phải chấp nhận các điều khoản mà không thể hiểu rõ nội dung
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc thực hiện hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung * Trách nhiệm cụ thể của tổ chức, cá nhân kinh doanh khi giao dịch với NTD thông qua hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung: + Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng giao kết với NTD và của điều kiện giao dịch chung (Đ 16 LBVQLNTD) + Thực hiện một số nghĩa vụ riêng (Đ 17, Đ 18) + Đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa thiết yếu
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện * Là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong việc sửa chữa, thay thế hoặc hoàn trả hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đối với NTD * Điều kiện bảo hành: + Do các bên thỏa thuận + Bắt buộc bảo hành theo quy định của PL * Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với hàng hóa, linh kiện được bảo hành (Đ 31 LBVQLNTD) Lưu ý: Điểm khác biệt trong quy định về trách nhiệm bảo hành giữa LBVQLNTD và Bộ luật dân sự
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật - Điều kiện thu hồi + Hàng hóa có khuyết tật (K 3 Đ 3) và chỉ áp dụng đối với hàng hóa hữu hình + Không căn cứ vào hậu quả mà hàng hóa gây ra cho NTD - Chủ thể thực hiện trách nhiệm thu hồi: nhà sản xuất, nhà nhập khẩu - Trách nhiệm và thủ tục thực hiện của tổ chức cá nhân kinh doanh trong việc thu hồi (Đ 22 LBVQLNTD)
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với NTD trong việc bồi thường thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa gây ra - Bản chất của loại trách nhiệm này + Là loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại đặc thù vì không dựa vào yếu tố lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh + Chủ thể chịu trách nhiệm là nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, tổ chức cá nhân gắn tên thương mại lên hàng hóa hoặc sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại cho phép nhận biết đó là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa có khuyết tật cho NTD + Cơ sở phát sinh trách nhiệm là khuyết tật của sản phẩm và thiệt hại do khuyết tật của sản phẩm gây ra không phụ thuộc vào tổ chức, cá nhân kinh doanh có quan hệ hợp đồng hay không với NTD - Trường hợp miễn trách (Đ 24 LBVQLNTD) Phân biệt trách nhiệm bồi thường do hàng hóa có khuyết tật gây ra và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của BLDS - Ở nhiều nước trên thế giới loại trách nhiệm này được gọi là chế định trách nhiệm sản phẩm
- Slides: 14