NUY CHNG BS NGUYN MINH TUYN I I
NUY CHỨNG BS. NGUYỄN MINH TUYỀN
I. ĐẠI CƯƠNG • Nuy là mềm nhũn • Nuy chứng là triệu chứng cơ nhục cân mạch mềm nhũn. • Nuy chứng còn gọi là nuy tịch. • Đây là một loại bệnh chứng biểu hiện mình mẩy, tay chân mềm yếu không vận động được.
II. NGUYÊN NH N v v Phế nhiệt Thấp tà Tình chí Lao nhọc
1. Phế nhiệt xông đốt: (phế nhiệt diệp tiêu) • Do ôn nhiệt độc tà hoặc tích nhiệt khiến cho phế bị nung nấu mà tân dịch tiêu hao làm cho thủy suy hỏa vượng. Do đó cân mạch toàn thân không được nuôi dưỡng nhuận mà sinh ra chứng nuy.
2. Thấp tà: • Ăn nhiều chất béo, ngọt thấp nhiệt bị uất lại mà bốc lên làm cho cân mạch rời rạc • Ở nơi ẩm thấp lâu ngày, mưa ướt ngấm vào người, cơ nhục bị thấp khí ngấm vào mà sinh tê dại thành ra chứng nhục nuy.
3. Tình chí: “Có điều gì thất chí, cầu mong không được, buồn thương thái quá, nghĩ nghợi vô cùng, …thất tình làm tổn thương tâm tỳ mà khí huyết bị hư suy, gân mạch mất sự nuôi dưỡng mà suy chứng nuy. • Do phòng lao quá độ (ý nghĩ dâm dục, nhập phòng quá độ) làm can thận bị suy kém, tinh huyết thiếu, tủy cân rã rời mà thành chứng cân nuy.
4. Do lao nhọc: • Do lao nhọc lại gặp nhiệt làm cho thận tinh hao tổn, thận hỏa lấn thịnh mà xương tủy khô gây thành chứng cốt nuy.
III. CƠ CHẾ Phế chủ về bì mao • Phế như cái “lọng” che cho Tâm, có sự việc gì đều gây nên chứng. • Ôn nhiệt độc tà xâm nhập cơ thể hoặc tích nhiệt khiến cho phế bị nung nấu mà tân dịch tiêu hao làm cho thủy suy hỏa vượng. • Phế không làm tròn vai trò thông điều thủy đạo, không làm tròn vai trò tướng phó chi quan với tâm, nên khí huyết không đến. • Phế nhiệt, lá phổi khô, bì mao do đó hư nhược cấp bách gây nên chứng Nuy bịch. • Phần nhiều phát sinh sau khi bệnh nhiệt hoặc sau khi bệnh nhiệt hiện ra các chứng tâm phiền miệng khát, ho sặc, họng khô, đi tiểu ngắn đỏ, và nóng đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
III. CƠ CHẾ Tâm chủ về huyết • Bi ai quá độ thời bào mạch (bao gồm cả mạch xung và nhâm chủ về kinh nguyệt và nuôi dưỡng bào thai) Bào mạch tuyệt khiến cho Dương khí phát động ở bên trong đưa đến tâm hạ huyết băng thành chứng tiểu ra huyết, mạch đi hư không, cơ tý mà sinh chứng mạch nuy • Tâm khí nhiệt, thời mạch ở dưới, quyết mà nghịch lên trên, do đó mạch ở dưới hư, vì hư sinh ra mạch nuy, ống chân rã rời không bước đi được. • Bệnh lâu thì thấy có kiêm chứng tim đập mạnh, sợ hãi mất ngủ, váng đầu, ăn uống ít, sắc mặt khô héo, không bóng, lưỡi phần nhiều đỏ nhợt, mạch hư nhược vô lực.
III. CƠ CHẾ Can chủ về cân mạc • Nghĩ ngợi quá độ, không được toại nguyện, ý dâm ở bên ngoài, lại nhập phòng vô hạn, tông cân rã rời, thành chứng cân nuy, và bạch dâm (tinh khí tự tiết ra). • Cho nên kinh nói: “chứng Cân nuy sinh ra bởi Can mà nguyên nhân là sự nhập phòng”. • Can khí nhiệt thời đởm rà ra mà miệng đắng, cân mạc khô, vì khô nên cân cấp mà co rút, thành chứng Cân nuy.
III. CƠ CHẾ Tỳ chủ về cơ nhục • Vì yêm lưu ở nơi ẩm thấp, khiến cho thấp khí thấm thía ở trong Cơ nhục, cơ nhục bị thấp khí ngấm vào mà sinh tê dại thành ra chứng nhục nuy Cho nên Kinh nói: “Nhục nuy gây nên bởi thấp”. • Ăn nhiều chất béo, ngọt thấp nhiệt bị uất lại mà bốc lên tỳ khí nhiệt, thời vị khô mà khát, cơ nhục không nhuận làm cho cân mạch rời rạc. , thành chứng nhục nuy.
III. CƠ CHẾ Thận chủ về cốt tủy • Vì sự đi xa nhọc mệt, gặp đại nhiệt mà khát, vì khát nên Dương khí bị suy sút ở bên trong, do đó nhiệt sẽ thừa cơ ký túc ở Thận khí nhiệt nên “yêu, tích” không cất lên được. • Thận là Thủy tàng. Giờ Thủy không thắng được Hỏa, thời xương khô mà tủy vơi, nên chân không thể đi xuống đất, gây nên chứng Cốt nuy. Cho nên ở Kinh nói: “chứng Cốt nuy gây nên bởi đại nhiệt”
III. CƠ CHẾ Phân biệt triệu chứng: • Phế nhiệt thời sắc mặt trắng bợt mà lông rụng. • Tâm nhiệt thời sắc mặt đỏ mà Lạc mạch ràn. • Can nhiệt thời sắc mặt tái xanh mà móng tay khô. • Tỳ nhiệt thời sắc mặt vàng mà thịt trường rung động. • Thận nhiệt thời sắc mặt đen xạm mà răng se.
Dương minh là cái biểu của năm Tạng, sáu Phủ, chủ về làm nhuận cho tông cân, tông cân chủ về bó ràng ngoài xương, để cho các khớp được hoạt lợi. Xung mạch là biểu của Kinh mạch. Chủ thấm nhuần cho các Khê, Cốc (các bắp thịt lớn, nhỏ), cùng với Dương minh hợp vào tông cân. m, Dương bao trùm tất cả chỗ hội họp của tông cân. m dương bao trùm tất cả chỗ hội họp của Tông cân, để hội ở Khí khái, mà Dương minh sẽ là Trưởng, đều thuộc về Đái mạch, mà “lại’ sang Đốc mạch. Cho nên hễ Dương minh bị hư thời Tông cân bị lỏng ra, Đái mạch không dẫn tới nữa, cho nên chân “nuy” không dùng được.
IV. CÁC THỂ L M SÀNG 1. 2. 3. 4. 5. Bì mao nuy Mạch nuy Nhục nuy Cân nuy Cốt nuy
IV. CÁC THỂ L M SÀNG 1. Bì mao nuy: a. Lâm sàng: • • Phát sốt, đột ngột sinh tay chân mềm yếu, da khô. Miệng khát, họng khô Ho khan Phân khô táo Sắc mặt trắng Lưỡi đỏ, rêu vàng Mạch tế sác
b. Cơ chế • Do phế nhiệt thương tân c. Pháp trị: • Thanh nhiệt nhuận táo dưỡng phế d. Bài thuốc: • Thanh táo cứu phế thang
2. Mạch nuy a. Lâm sàng • • • Chân tay teo mềm không có sức lực, cảm giác tê phù, các khớp cổ chân, gối thường co duỗi khó, thường thấy chi dưới không thể đứng vững. Sốt Sắc mặt đỏ Tiểu vàng sệt Rêu lưỡi vàng dày Mạch nhu sác, mạch lạc rỗng không, hư yếu.
b. Cơ chế: • Do thấp nhiệt xâm phạm c. Pháp trị: • Thanh nhiệt lợi thấp d. Bài thuốc: • Nhị diệu tán
3. Nhục nuy a. Lâm sàng • • Chân tay yếu dần Sắc mặt vàng mà thịt hay máy động, bắp thịt tê dại, cấu không biết đau, mềm nhũn không có sức Không có sốt Mặt phù bì Ăn ít, đi tiêu lỏng Rêu lưỡi trắng mỏng Mạch tế sác
b. Cơ chế: • Do tỳ vị hư nhược • Do tỳ hư hạ hãm c. Pháp trị - bài thuốc: • Ích khí kiện tỳ → Sâm linh bạch truật tán • Bổ khí thăng đề → Bổ trung ích khí thang
4. Cân nuy a. Lâm sàng • Cân làm chủ cân cốt, phối với toàn bộ hệ vận động của cơ thể, cân bị thấp nhiệt không làm được chức năng co duỗi của gan cơ, làm chi yếu rũ, làm gân co rút, co quắp chi. • Đau tê vùng gân khớp • Sắc mặt tái xanh mà móng khô, sốt nóng nảy, bứt rứt. • Rêu lưỡi vàng dày • Mạch hoạt sác
b. Cơ chế: • Thấp nhiệt bám vào cân cốt thành nuy c. Pháp trị: • Thông kinh, thông trừ thấp nhiệt d. Bài thuốc: • Tam diệu hoàn
5. Cốt nuy a. Lâm sàng: • Bệnh phát triển từ từ, chân tay tê mềm yếu, lưng gối đau mỏi, ê ẩm khó dứng vững được. • Hai chân mềm sụi không có sức. • Chóng mặt, ù tai, không sốt • Sắc mặt tối, răng khô • Di tinh hoặc tiểu són • Lưỡi đỏ, mạch tế sác
b. Cơ chế • Do can thận âm hư c. Pháp trị - bài thuốc • Bổ ích can thận, tư âm thanh nhiệt → Hồ tiềm hoàn • Cường gân cốt → Lộc giác giao
TÀI LIỆU THAM KHẢO • Nội khoa y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Bộ môn Y Học Cổ Truyền – Nhà xuất bản Y Học 2001. • Bài giảng triệu chứng học Y Học Cổ Truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1997. • Nội khoa y học cổ truyền – Đại học Y Hà Nội, khoa Y Học Cổ Truyền – Nhà xuất bản Y Học Hà Nội 2006. • Sách Tố Vấn – Thiên bốn mươi tư: Nuy Luận.
- Slides: 26