NHN XT BO CO NGHIN CU V NHIM
NHẬN XÉT BÁO CÁO “NGHIÊN CỨU VỀ Ô NHIỄM NÔNG NGHIỆP THEO VÙNG – PHẦN TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM: NGÀNH CHĂN NUÔI” Người nhận xét: Nguyễn Thế Hinh, Tiến sĩ Nông nghiệp Số điện thoại: 0913247782; Email: nguyenthe. hinh@gmail. com
NHẬN XÉT CHUNG 1. Báo cáo đã nêu khá đầy đủ và chính xác về tổng quan ô nhiễm môi trường chăn nuôi tại Việt Nam bao gồm: (i) Xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi trong mối quan hệ với ô nhiễm môi trường; (ii) Các đặc điểm chính của các hệ thống sản xuất chăn nuôi và hiện trạng thực hành quản lý chất thải chăn nuôi; (iii) Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi và các tác động gây ra về kinh tế, xã hội và môi trường; (iv) Nguyên nhân và các biện pháp can thiệp về chính sách và công nghệ quản lý chất thải chăn nuôi hiện đang áp dụng; (v) Kết luận và các khuyến nghị nhằm cải thiện môi trường chăn nuôi. 2. Báo cáo đã phân tích tương đối cụ thể về hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi, các tác động và các nguyên nhân chính, đồng thời đưa ra những khuyến nghị rất có giá trị nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường chăn nuôi tại Việt Nam. 3. Báo cáo đã nêu trực tiếp, không tránh né những hạn chế về chính sách, thực trạng yếu kém về quản lý chất thải chăn nuôi tại các địa phương nói riêng và tổng thể Việt Nam nói chung.
NHẬN XÉT CHUNG 4. Một số hạn chế nhỏ không làm ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo nhưng cần được chỉnh sửa, bổ sung để nâng cao giá trị của báo cáo, cụ thể hóa hơn nữa các nội dung cần khuyến nghị đối với các bên có liên quan bao gồm: (i) Bố cục báo cần tập trung hơn vào các nội dung liên quan đến ô nhiễm môi trường chăn nuôi; (ii) Các số liệu đưa ra cần phải trích dẫn nguồn tham khảo cụ thể, đặc biệt là các số liệu dẫn đến các khuyến nghị nhạy cảm để người đọc có thể kiểm chứng; (iii) Quản lý chất thải chăn nuôi của các loài vật nuôi khác nhau (lợn, gia súc, gia cầm) tại các địa phương khác nhau (miền núi, đồng bằng, miền trung) và theo các quy mô khác nhau (nông hộ, trang trại, quảng canh, thâm canh) cần được phân tích cụ thể, tập trung hơn nữa để có những kết luận và khuyến nghị phù hợp cho xử lý chất thải chăn nuôi của từng đối tượng vật nuôi, từng vùng miền cụ thể; (iv) Cần phân tích sâu hơn về công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi và chính sách quản lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam so với các nước tiên tiến trên thế giới để đưa ra những khuyến nghị mang tính định hướng chiến lược lâu dài về quản lý ô nhiễm chất thải chăn nuôi cho ngành chăn nuôi Việt Nam
NHẬN XÉT CỤ THỂ Nội dung 1: Xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi trong mối quan hệ với ô nhiễm môi trường a) Báo cáo đã nêu được: • Nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi ở Việt Nam có xu hướng tăng nhanh dẫn đến ngành chăn nuôi phát triển mạnh theo xu hướng tăng cường thâm canh trong các hệ thống chăn nuôi. • Xu hướng chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ sang chăn nuôi lớn hơn và từ những vùng dân cư đông đúc đến những vùng thưa thớt hơn, qua đó một số cụm chăn nuôi tập trung đã dần hình thành. • Cùng với xu hướng thâm canh và chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ sang chăn nuôi quy mô lớn, ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm trọng hơn. b) Cần làm rõ, bổ sung một số điểm sau: • Nguyên nhân gây tăng ô nhiễm có phải do chăn nuôi lớn và thâm canh? • Trình độ và công nghệ quản lý môi trường đối với chăn nuôi lớn và chăn nuôi thâm canh đã phát triển tương xứng với nhu cầu gia tăng của sản xuất?
NHẬN XÉT CỤ THỂ Nội dung 2: Các đặc điểm chính của các hệ thống sản xuất chăn nuôi và hiện trạng thực hành quản lý chất thải chăn nuôi a) Báo cáo đã nêu được: • Chăn nuôi thức ăn công nghiệp và sử dụng nhiều kháng sinh có xu hướng gia tăng nhanh chóng. • Đầu tư cho chuồng trại, cơ sở hạ tầng chăn nuôi còn khá khiêm tốn. • Biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi phổ biến là khí sinh học, làm phân compost, bón trực tiếp cho cây trồng, nuôi cá, đệm lót sinh học. • Đã phân tích cụ thể các loại vật nuôi khác nhau có các mức độ ô nhiễm khác nhau: ô nhiễm do chăn nuôi gia súc, gia cầm ít gây ô nhiễm hơn do chất thải rắn được thu gom, có thị trường tiêu thụ; chăn nuôi lợn thịt thương phẩm gây ô nhiễm nặng nhất.
NHẬN XÉT CỤ THỂ Nội dung 2: Các đặc điểm chính của các hệ thống sản xuất chăn nuôi và hiện trạng thực hành quản lý chất thải chăn nuôi • Đã nêu được hiện trạng thừa khí ga không sử dụng hết tại các trang trại chăn nuôi có công trình khí sinh học, mức độ ô nhiễm do xả trực tiếp chất thải chăn nuôi ra môi trường hoặc nước thải sau biogas không đạt chuẩn để thải ra ngoài môi trường, ô nhiễm do quá tải hầm khí sinh học gây ra. b) Cần làm rõ, bổ sung một số điểm sau: • Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có phải là do chăn nuôi sử dụng quá nhiều nước dẫn đến không thu gom được chất thải rắn? • Hầm khí sinh học quy mô nhỏ có dung tích cố định trong khi quy mô chăn nuôi nông hộ thay đổi thường xuyên dẫn đến quá tải hầm khí sinh học, gây ô nhiễm môi trường
NHẬN XÉT CỤ THỂ Nội dung 3: Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi và các tác động gây ra về kinh tế, xã hội và môi trường a) Báo cáo đã nêu được: • Bằng chứng về các loại ô nhiễm khác nhau bao gồm ô nhiễm đất, nguồn nước, không khí (bao gồm ô nhiễm mùi). Các loại ô nhiễm hóa học, hóc môn tăng trưởng, kháng sinh, vi sinh vật, kim loại nặng, … cũng được dẫn chứng cụ thể. • Tác động kinh tế - xã hội của ô nhiễm lên sức khỏe con người, động vật, vấn đề kháng thuốc, … • Phân tích tác động kinh tế của xử lý chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ thay thế phân bón vô cơ hiện đang sử dụng phổ biến. b) Cần làm rõ, bổ sung một số điểm sau: • Hiện trạng ô nhiễm nghiêm trọng nhất là do chăn nuôi lợn thịt sử dụng nhiều nước gây ra, bao gồm cả các nông hộ và trang trại có hầm khí sinh học. • Ô nhiễm phát thải khí nhà kính do xả khí ga thừa trực tiếp ra môi trường, đặc biệt là các trang trại có hầm khí sinh học phủ bạt quy mô lớn
NHẬN XÉT CỤ THỂ Nội dung 4: Nguyên nhân và các biện pháp can thiệp về chính sách và công nghệ quản lý chất thải chăn nuôi hiện đang áp dụng a) Báo cáo đã nêu được: • Các tiêu chuẩn và chế tài quản lý chất thải chăn nuôi còn chưa sát với thực tế: Quy chuẩn nước thải chăn nuôi quá cao dẫn đến không trang trại nào đạt chuẩn xả thải ra môi trường. • Công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi đòi hỏi đầu tư cao, tốn diện tích đất nhưng không đem lại lợi nhuận đáng kể để duy trì vận hành bảo dưỡng. • Chế tài thực thi quy định về môi trường ở địa phương còn yếu kém, thiếu ưu đãi cho những công nghệ xử lý môi trường bền vững nhưng lại đòi hỏi chi phí đầu tư cao, áp lực xã hội về quản lý chất thải chăn nuôi tốt còn thấp, quy hoạch chăn nuôi còn hạn chế và ít kiểm soát. • Thiếu hụt về kiến thức quản lý môi trường chăn nuôi, dữ liệu và phương tiện để theo dõi, giám sát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. • Nhiều địa phương có xu hướng ưu tiên cho phát triển chăn nuôi, thâm canh chăn nuôi và giảm nhẹ kiểm soát các yêu cầu về môi trường. • Tâm lý đối phó với các cấp quản lý về môi trường thông qua các hạng mục xử lý chất thải chăn nuôi mang tính hình thức, không thực sự đem lại hiệu quả về giảm ô nhiễm môi trường.
NHẬN XÉT CỤ THỂ Nội dung 4: Nguyên nhân và các biện pháp can thiệp về chính sách và công nghệ quản lý chất thải chăn nuôi hiện đang áp dụng b) Cần làm rõ, bổ sung một số điểm sau: • Chế tài quản lý chất thải chăn nuôi còn chưa sát với thực tế: Chính quyền địa phương bắt chủ trang trại làm hầm khí sinh học có dung tích tương đương quy mô chăn nuôi (0, 8 – 1 m 3/ con lợn) nhưng chưa quan tâm người dân sử dụng khí ga sinh ra để làm gì. • Hỗ trợ cho nông hộ làm hầm khí sinh học quy mô nhỏ: Chăn nuôi quy mô nhỏ vẫn là sinh kế của hàng triệu người dân, các nông hộ thường có xu hướng ưu tiên đầu tư cho sản xuất (mua giống, thức ăn, chuồng trại, …) là lĩnh vực mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Mặc dù biết đầu tư hầm khí sinh học đem lại hiệu quả kinh tế (có khí ga đun nấu, phát điện, …), hiệu quả môi trường (không bị ô nhiễm mùi, ruồi muỗi, …) và tác động xã hội tốt (không ảnh hưởng đến hàng xóm, giảm phá rừng, …) nhưng do cần tiền mặt cấp thiết nên nếu không được nhà nước hỗ trợ bổ sung, các nông hộ không ưu tiên đầu tư hầm khí sinh học. • Công nghệ khí sinh học hiện vẫn đang được các cấp chính quyền coi là công nghệ chủ yếu để xử lý môi trường chăn nuôi quy mô trang trại. Tuy nhiên, thực tế các hầm khí sinh học quy mô lớn không đem lại hiệu quả kinh tế (khí ga sinh ra chỉ sử dụng một phần rất nhỏ), tác động xấu đến môi trường (phần lớn khí ga xả trực tiếp ra môi trường làm tăng hiệu ứng khí nhà kính, chủ trang trại không có động lực để vận hành, bảo dưỡng công trình khí sinh học) và tác động xấu về xã hội (đầu tư cho có để đối phó với các cấp chính quyền)
NHẬN XÉT CỤ THỂ Nội dung 5: Kết luận và các khuyến nghị nhằm cải thiện môi trường chăn nuôi a) Báo cáo đã nêu được: • Xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi và mối liên quan đến gia tăng ô nhiễm môi trường chăn nuôi, thực trạng ô nhiễm và một số hạn chế về chính sách, chế tài, công nghệ và kiến thức trong quản lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở Việt Nam. • Đã đưa ra khuyến nghị nhằm cải thiện các quy định về quản lý môi trường chăn nuôi, bổ sung kiến thức và dữ liệu nhằm tăng cường hiệu quả giám sát môi trường chăn nuôi, nâng cao tính nghiêm khắc của các chế tài xử phạt, tổ chức lại chăn nuôi quy mô nhỏ nhằm thực hiện quản lý chất thải chăn nuôi dựa vào cộng đồng b) Cần làm rõ, bổ sung một số điểm sau: • Cần phải có biện pháp khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi phù hợp với các nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn: (i) làm hầm khí sinh học có dung tích phù hợp với nhu cầu sử dụng khí ga; (ii) Xử lý phân thừa để tránh quá tải hầm khí sinh học (đầu tư máy ép phân để sản xuất phân bón hữu cơ quy mô trang trại, chuyển giao công nghệ xử lý phân thừa quy mô nông hộ. • Chính phủ cần có chính sách khuyến khích chăn nuôi tiết kiệm nước, hỗ trợ thu gom chất thải rắn, hỗ trợ chuỗi giá trị sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ từ chất thải chăn nuôi nhằm thay thế một phần phân bón vô cơ nhập khẩu (khoảng 2 tỷ USD/năm) hiện nay.
KẾT LUẬN Các phát hiện rất có giá trị sau đây được ghi nhận và thống nhất quan điểm: üNgành chăn nuôi có xu hướng chuyển dịch: (i) Tăng chăn nuôi thâm canh; (ii) Giảm chăn nuôi quy mô nhỏ, tăng chăn nuôi quy mô lớn; (iii) Tăng chăn nuôi tập trung xa dần khu dân cư. Đi cùng với xu hướng chuyển dịch trên là sự gia tăng ô nhiễm trong môi trường chăn nuôi. Các nghiên cứu và điều tra ghi nhận mức độ ô nhiễm nguồn nước, không khí và đất đai ngày càng nghiêm trọng kể cả ở những trang trại và nông hộ đã có biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi thông qua công nghệ khí sinh học. üSự gia tăng ô nhiễm tương quan chặt chẽ đến sử dụng nhiều nước trong chăn nuôi, đặc biệt chăn nuôi lợn thịt thương phẩm. Chăn nuôi gia cầm, gia súc, lợn nái sử dụng ít nước nên chất thải rắn dễ dàng được thu gom và có thị trường tiêu thụ tốt. Do vậy, nguồn gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi nghiêm trọng nhất hiện nay là chăn nuôi lợn thịt sử dụng nhiều nước (theo quy trình CP). üCác quy định về quản lý môi trường chăn nuôi còn quá cao, chưa sát với thực tế dẫn đến tất cả các hộ chăn nuôi, trang trại chăn nuôi đều không đạt tiêu chuẩn. Sự thiếu hụt về kiến thức và công nghệ quản lý chất thải chăn nuôi phù hợp dẫn đến một số quy định và chế tài quản lý chất thải chăn nuôi còn mang tính hình thức, tốn chi phí đầu tư mà không đem lại hiệu quả xử lý môi trường chăn nuôi bền vững.
KẾT LUẬN üChính phủ cần quan tâm cải thiện về thể chế, nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và có chính sách hỗ trợ các trang trại, nông hộ xử lý chất thải chăn nuôi bền vững thông qua tạo thu nhập bổ sung nhằm duy trì vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý môi trường. Tăng cường chế tài xử phạt các trang trại, cá nhân vi phạm quy định về môi trường chăn nuôi. üChăn nuôi quy mô nhỏ vẫn là sinh kế của hàng triệu hộ nông dân trong giai đoạn chuyển dịch dần cơ cấu ngành chăn nuôi. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ nông hộ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ hiệu quả thông qua biện pháp khí sinh học và kết hợp với các công nghệ xử lý phân thừa khác nhằm tạo điều kiện cho các nông hộ vừa tiếp tục chăn nuôi trong khu dân cư vừa đảm bảo các chỉ tiêu môi trường ở mức độ chấp nhận được.
ĐỀ NGHỊ Đề nghị Tư vấn xem xét, chỉnh sửa báo cáo và ban hành chính thức nhằm tham vấn cho Chính phủ Việt Nam về lĩnh vực quản lý chất thải chăn nuôi XIN CH N THÀNH CẢM ƠN TS. Nguyễn Thế Hinh Điện thoại: 0913247782 – Email: nguyenthe. hinh@gmail. com
- Slides: 13