Nguy c tng i RR v Odds ratio

  • Slides: 17
Download presentation
Nguy cơ tương đối (RR) và Odds ratio (OR) Nguyễn Văn Tuấn-Nguyễn Đình Nguyên

Nguy cơ tương đối (RR) và Odds ratio (OR) Nguyễn Văn Tuấn-Nguyễn Đình Nguyên

Lý do Dịch tễ học • Để xác định xem có một mối tương

Lý do Dịch tễ học • Để xác định xem có một mối tương quan thống kê nào giữa một yếu tố nguy cơ giả định với một bệnh không. • Yếu tố nguy cơ: Là một tình trạng, điều kiện xảy ra trước một hậu quả về sức khỏe mà mối liên quan đó vẫn còn tồn tại sau khi đã điều chỉnh hết các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn (Greenland et al, Epidemiology 2004; 15: 529535)

Nghiên cứu dựa trên cá thể 1. - Nghiên cứu định hướng Cohort Kết

Nghiên cứu dựa trên cá thể 1. - Nghiên cứu định hướng Cohort Kết cục Chết Bệnh Tái phát Hồi phục Yếu tố phơi nhiễm nghi ngờ Thời gian

Nghiên cứu dựa trên cá thể 1. - Nghiên cứu định hướng Bệnh Không

Nghiên cứu dựa trên cá thể 1. - Nghiên cứu định hướng Bệnh Không bệnh Ince Phơi nhiễm RR Không. Phơi nhiễm Incē Thời gian Tỷ lệ phát sinh bệnh trong nhóm có phơi nhiễm (tiếp xúc với nguy cơ) RR=-----------------------------------------------------Tỷ lệ phát sinh bệnh trong nhóm không phơi nhiễm ( không tiếp xúc với nguy cơ)

Nghiên cứu dựa trên cá thể 2. - Nghiên cứu Bệnh-chứng Bệnh a Không

Nghiên cứu dựa trên cá thể 2. - Nghiên cứu Bệnh-chứng Bệnh a Không bệnh b Odds exp. D Phơi nhiễm a/b Không phơi nhiễm c d OR c/d Odds exp-D Odd giữa số ca bệnh|có phơi nhiễm với không bệnh|có phơi nhiễm OR=-----------------------------------------------------Odd giữa số ca bệnh|không phơi nhiễm với không bệnh| không phơi nhiễm

Diễn dịch RR và OR • RR>1: yếu tố nguy cơ làm tăng khả

Diễn dịch RR và OR • RR>1: yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh. • RR=1 không có mối liên hệ nào giữa yếu tố nguy cơ và khả năng mắc bệnh • RR<1: yếu tố nguy cơ làm giảm khả năng mắc bệnh • OR>1: khả năng mắc bệnh cao hơn khả năng không mắc bệnh. • OR=1 khả năng mắc bệnh tương đương với khả năng không mắc bệnh. • OR<1: khả năng mắc bệnh thấp hơn khả năng không mắc bệnh.

Liên hệ giữa RR và OR a/(a+b) x RR= -----c/(c+d) x a/b OR= -------c/d

Liên hệ giữa RR và OR a/(a+b) x RR= -----c/(c+d) x a/b OR= -------c/d Trong trường hợp a rất nhỏ và c rất nhỏ tức là tỷ lệ phát sinh bệnh trong quần thể rất thấp a+b sẽ gần bằng b c+d sẽ gần bằng d Khi đó RR sẽ tiến đến gần bằng OR Trường hợp ngược lại, a và b lớn thì RR luôn nhỏ hơn OR. Trên thực tế trong các nghiên cứu dịch tễ học, nếu tỷ lệ phát sinh bệnh trong quần thể lớn hơn 10% (0. 1) thì OR luôn phản ánh quá mức mối tương quan giữa yếu tố nguy cơ và bệnh.

So sánh RR và OR với nhiều tỷ lệ bệnh khác nhau (mô phỏng)

So sánh RR và OR với nhiều tỷ lệ bệnh khác nhau (mô phỏng)

Phân biệt giữa RR và OR 1. Nghiên cứu theo thời gian (prospective/longitudinal study)

Phân biệt giữa RR và OR 1. Nghiên cứu theo thời gian (prospective/longitudinal study) Gãy xương: 100 Loãng xương: 220 Không gãy: 110 Gãy xương: 200 Không loãng xương: 850 Không gãy: 650 0 13 Năm theo dõi

Phân biệt giữa RR và OR 2. Nghiên cứu bệnh chứng (case-control study) Loãng

Phân biệt giữa RR và OR 2. Nghiên cứu bệnh chứng (case-control study) Loãng xương: 100 Gãy xương: 300 Không loãng xương: 200 Loãng xương: 60 Không gãy: 300 Không loãng xương: 240

RR và ORNghiên cứu bệnh chứng Nghiên cứu xuôi thời gian Gãy Không Cộng

RR và ORNghiên cứu bệnh chứng Nghiên cứu xuôi thời gian Gãy Không Cộng xương Gãy xương Không Loãng xương 100 110 220 Loãng xương 100 60 Không 200 650 850 Không 200 240 - Tỷ lệ phát sinh gãy xương trong nhóm bị loãng xương: Ilx=100/220=0. 454 - Tỷ lệ phát sinh gãy xương trong nhóm Không bị loãng xương: Iklx=200/850=0. 236 RR= Ilx/Iklx=0. 454/0. 236=2. 13 hoặc - Olx =100/110=0. 909 - Oklx=200/650=0. 308 Odds ratio= Olx/Oklx=0. 909/0. 308=2. 95 - Odds giữa đối tượng gãy xương và không gãy xương trong nhóm bị loãng xương: Olx=100/60=1. 667 - Odds giữa đối tượng gãy xương và không gãy xương trong nhóm không bị loãng xương: Oklx=200/240=0. 833 Odds ratio= Olx/Oklx=1. 667/0. 833=2. 00

OR: Nghiên cứu BC trên R library(epitools) # Case-control lxuong <- c("khong", "co") fx

OR: Nghiên cứu BC trên R library(epitools) # Case-control lxuong <- c("khong", "co") fx <- c("case", "control") dat <- matrix(c(200, 240, 100, 60), 2, 2, byrow=TRUE) dimnames(dat) <- list("Loang xuong" = lxuong, "Gay xuong" = fx) dat Gay xuong Loang xuong case control khong 200 240 co 100 60 oddsratio. wald(dat, rev="c") $measure odds ratio with 95% C. I. Loang xuong estimate lower upper khong 1 NA NA co 2 1. 380067 2. 89841 $p. value two-sided Loang xuong midp. exact fisher. exact chi. square khong NA NA NA co 0. 0002234274 0. 000302285 0. 0002218467

RR và OR: Nghiên cứu xuôi thời gian- R # Cohort study lxuong 1

RR và OR: Nghiên cứu xuôi thời gian- R # Cohort study lxuong 1 <- c("khong", "co") fx 1 <- c("co", "khong") dat 1 <- matrix(c(200, 650, 100, 110), 2, 2, byrow=TRUE) dimnames(dat 1) <- list("Loang xuong" = lxuong 1, "Gay xuong" = fx 1) dat 1 Gay xuong Loang xuong co khong 200 650 co 100 110 riskratio. wald(dat 1, rev="c") oddsratio. wald(dat 1, rev="c") $measure risk ratio with 95% C. I. Loang xuong estimate lower upper khong 1. 000000 NA NA co 2. 023810 1. 679351 2. 438921 RR=2. 02 odds ratio with 95% C. I. Loang xuong estimate lower upper khong 1. 000000 NA NA co 2. 954545 2. 158839 4. 043533 OR=2. 95 Nhận xét: OR phóng đại quá mức mối tương quan giữa loãng xương và hậu quả gãy xương so với RR

OR và ước tính quá mức: Ví dụ trên tập san NEJM, 1999; 349:

OR và ước tính quá mức: Ví dụ trên tập san NEJM, 1999; 349: 618 -626 Yếu tố phơi nhiễm (nguy cơ): sắc dân của bệnh nhân (da trắng hoặc da đen), do diễn viên đóng giả (720 người mỗi nhóm) Yếu tố kết cục (hậu quả): chỉ định thông tim của bác sĩ Chỉ định thông tim của BS có không bn da trắng 652 68 bn da đen 610 110 library(epitools) sacdan <- c("trang", "den") thongtim <- c("co", "khong") dat 3 <matrix(c(652, 68, 610, 110), 2, 2, byrow=TRUE) dimnames(dat 3) <- list("Sac dan" = sacdan, "Chi dinh thong tim" = thongtim) dat 3 Chi dinh thong tim Sac dan co khong trang 652 68 den 610 110 oddsratio. wald(dat 3, rev="c") $measure odds ratio with 95% C. I. Sac dan estimate lower upper trang 1. 00 NA NA den 0. 58 0. 42 0. 80 Kết luận của nghiên cứu: tỷ lệ bệnh nhân da đen (trong cùng một điều kiện bệnh lý) được chỉ định thông tim thấp hơn bệnh nhân da trắng đến 40%. Tuy nhiên vì tỷ lệ chỉ định thông tim rất cao trong cả hai nhóm (0. 91 và 0. 85). Cho nên cần tính RR hơn là OR. Trong trường hợp này gọi là prevalence ratio. riskratio. wald(dat 3, rev="c") $measure risk ratio with 95% C. I. Sac dan estimate lower upper trang 1. 00 NA NA den 0. 94 0. 97 Kỳ thực tỷ lệ chỉ định thông tim ở bệnh nhân da đen chỉ thấp hơn ở bệnh nhân da trẳng khoảng 6. 5% mà thôi!

RR và OR: Tính nhất quán Nghiên cứu xuôi thời gian Gãy xương Không

RR và OR: Tính nhất quán Nghiên cứu xuôi thời gian Gãy xương Không Cộng Loãng xương 100 110 220 Không 650 850 200 RR Nguy cơ gãy xương của nhóm loãng xương so với không loãng xương: RRgãy= Ilx/Iklx=0. 454/0. 236=2. 13 Gia tăng 113% Nguy cơ không gãy xương của nhóm không loãng xương so với loãng xương: RRk. gãy= Ilx/Iklx=(1 -0. 236)/(1 -0. 454) =1. 39 Thấp hơn 39% Thiếu nhất quán OR Khả năng gãy xương của nhóm loãng xương so với không loãng xương: Odds ratiogãy= Olx/Oklx=(100/110)/(200/650) =2. 95 Chênh lệch khoảng 3 lần Khả năng không gãy xương của nhóm không loãng xương so với loãng xương: Odds ratiok. gãy= Olx/Oklx=(650/200)/(110/100) =2. 95 Chênh lệch khoảng 3 lần Nhất quán

Điểm chính • Cả RR và OR đều là những chỉ số phản ánh

Điểm chính • Cả RR và OR đều là những chỉ số phản ánh mối tương quan giữa một yếu tố nguy cơ (phơi nhiễm) và một kết cục (bệnh, chết, hồi phục…). • RR là chỉ số cần biết và có thể diễn dịch dễ dàng, trực tiếp nói lên nguy cơ mắc bệnh tăng hay giảm hoặc không tăng không giảm. • OR chỉ là ước số của RR trong trường hợp tỷ lệ bệnh (kết cục) trong quần thể thấp hơn 10%; nhưng sự diễn dịch của OR không dễ hiểu. • Đối với nghiên cứu xuôi theo thời gian: có thể tính được cả RR và OR; nhưng nên tính RR, hoặc bất đắc dĩ thì phải tính prevalence ratio, một loại OR đã được điều chỉnh. • Các nghiên cứu bệnh chứng, nghiên cứu tại một thời điểm chỉ có thể tính được OR.

Lời Cảm tạ • Chúng tôi xin chân thành cám ơn Công ty Dược

Lời Cảm tạ • Chúng tôi xin chân thành cám ơn Công ty Dược phẩm Bridge Healthcare, Australia đã tài trợ cho chuyến đi.