NG DNG VT I TRC NGOI TO HNH

  • Slides: 19
Download presentation
ỨNG DỤNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TẠO HÌNH TỔN KHUYẾT RỘNG PHẦN MỀM SAU

ỨNG DỤNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TẠO HÌNH TỔN KHUYẾT RỘNG PHẦN MỀM SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ DA Phạm Văn Trung, Nguyễn Đức Thành Nguyễn Đức Tiến

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư da chủ yếu gồm 2 loại: Ung thư biểu

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư da chủ yếu gồm 2 loại: Ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy hay tế bào gai. Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật là chủ yếu và hiệu quả nhất Khuyết hổng lớn phần mềm sau cắt bỏ ung thư là một trong những khó khăn trong phẫu thuật tạo hình Vi phẫu vạt ĐTN cung cấp chất liệu tốt để phục hồi các tổn thương sau cắt bỏ ung thư da

ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu đề tài ” Ứng dụng vạt đùi trước ngoài

ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu đề tài ” Ứng dụng vạt đùi trước ngoài tạo hình tổn khuyết rộng phần mềm sau phẫu thuật ung thư da” nhằm mục tiêu: Đánh giá khả năng ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong tạo hình khuyết rộng phần mềm sau cắt ung thư da.

TỔNG QUAN Ø Song. R và CS mô tả đầu tiên vào năm 1984.

TỔNG QUAN Ø Song. R và CS mô tả đầu tiên vào năm 1984. Ø Vạt được cấp máu bởi nhánh xuống của ĐM mũ đùi ngoài Ø Kích thước vạt lớn nhất: 35 x 25 cm

ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Từ 1/2012 đến

ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Từ 1/2012 đến 1/2016 tại khoa Phẫu thuật tạo hình bệnh viện Việt Tiệp Hải phòng chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cho 8 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư da giai đoạn T 1 -T 4, N 0 -N 1, M 0 theo hiệp hội chống ung thư quốc tế UICC. Sau khi cắt rộng tổ chức ung thư chúng tôi sử dụng 8 vạt đùi trước ngoài tạo hình khuyết hổng tổ chức. Kích thước của các tổn khuyết phần mềm dao động từ 90 cm 2 đến 150 cm 2. Có 6 vạt sử dụng dưới dạng vạt tự do nối vi phẫu, 2 vạt sử dụng dưới dạng vạt cuống mạch liền.

ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. Phương pháp nghiên cứu Đánh giá kết

ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. Phương pháp nghiên cứu Đánh giá kết quả sau mổ: - Tốt: vạt sống hoàn toàn, nơi nhận vạt liền sẹo tốt thì đầu, nơi cho vạt sẹo liền tốt - Khá: Nơi nhận vạt liền sẹo thì 2 - Trung bình: vạt hoại tử một phần

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 1. vị trí tổn thương Vùng tổn

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 1. vị trí tổn thương Vùng tổn thương Đầu, mặt, cổ. Cẳng- bàn chân Số trường hợp 4 Gối 2 Bàn chân 2

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 2: Hình thức sử dụng vạt Bệnh

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 2: Hình thức sử dụng vạt Bệnh nhân Tỷ lệ Vạt tự do 6 75% Vạt cuống liền 2 25% Lê Hồng Phúc, Trần Thiết Sơn ( 2016) : Vạt tự do 10/12 BN Phạm Thị Việt Dung, Trần Thiết Sơn (2011) : Vạt tự do 65/74 BN

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 3. Kích thước vạt Kích thước (cm)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 3. Kích thước vạt Kích thước (cm) Số vạt Tỷ lệ % 6. 5 x 12 - 7 x 14 1 16, 67 8 x 15 -10 x 20 3 41, 67 11 x 20 -12 x 20 2 41, 67 Trung bình (cm) 9. 6 x 17. 6 cm

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 5. Kết quả chung khi bệnh nhân

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. 5. Kết quả chung khi bệnh nhân ra viện Kết quả Tốt Khá Trung bình Bệnh nhân 6 2 0 8 Tỷ lệ % 75 25 0 100 Lê Hồng Phúc trần Thiết Sơn ( 2016) : kết quả tốt 11/12 BN Tổng

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân nam, 69 tuổi, loét sùi mặt trước gối

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân nam, 69 tuổi, loét sùi mặt trước gối Giải phẫu bệnh: Ung thư tế bào vảy

BỆNH ÁN MINH HỌA Chuyển vạt che phủ Sau mổ 10 ngày

BỆNH ÁN MINH HỌA Chuyển vạt che phủ Sau mổ 10 ngày

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân nam 40 tuổi, sẹo loét vùng gót chân

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân nam 40 tuổi, sẹo loét vùng gót chân T.

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân sau mổ 14 ngày

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân sau mổ 14 ngày

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân nam 62 tuổi, KHPM 42 năm. GPB: Ung

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân nam 62 tuổi, KHPM 42 năm. GPB: Ung thư TB đáy

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân Nguyen Xuan Th CĐ: u xơ thần kinh

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân Nguyen Xuan Th CĐ: u xơ thần kinh vùng mặt tái phát lần thứ 4

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân Bui Văn Ng 66 tuổi, GPB: Ung thư

BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh nhân Bui Văn Ng 66 tuổi, GPB: Ung thư TB đáy

KẾT LUẬN Phẫu thuật điều trị ung thư da chúng tôi tuân theo nguyên

KẾT LUẬN Phẫu thuật điều trị ung thư da chúng tôi tuân theo nguyên tắc kinh điển là cắt khối u cách mép từ 0, 5 đến 1, 5 cm có ứng dụng kĩ thuật Mohs. Khó khan trong tạo hình các KHPM lớn sau ung thư Vạt ĐTN có nhiều ưu điểm trong chuyển vạt vi phẫu Vạt đáp ứng được nhu cầu tạo hình các khuyết lớn vùng đầu mặt cổ và chi thể sau cắt ung thư da.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn !

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn !