KINH T TH GII V VIT NAM 9

  • Slides: 72
Download presentation
KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 & GIẢI

KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 & GIẢI PHÁP NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM TS. NGUYỄN MINH PHONG DT. 0912. 266. 399 - Phó Vụ trưởng-Phó Ban TT. Lý luận-Báo Nhân dân - Giảng viên kiêm nhiệm ĐH Kinh tế-ĐHQG HN HÀ NỘI-THÁNG 9. 2013 1

NỘI DUNG CHÍNH I. Những xu hướng kinh tế thế giới 2013 II. Điểm

NỘI DUNG CHÍNH I. Những xu hướng kinh tế thế giới 2013 II. Điểm nhấn kinh tế Việt Nam 9 tháng đầu năm II. Triển vọng & giải pháp những tháng cuối năm 2013 2

I. BỐN XU HƯỚNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2013 o o o Về

I. BỐN XU HƯỚNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2013 o o o Về tổng thể, năm 2013 là năm đáy khó khăn chung của kinh tế thế giới và của Việt Nam. Các dự báo kinh tế thường xuyên bị điều chỉnh theo hướng giảm xuống với những điểm nhấn nổi bật sau: Thứ nhất, xu hướng cải thiện nhẹ về tăng trưởng kinh tế sẽ đậm dần ở hầu hết các khu vực, khối và quốc gia trước khi đạt mức bình thường trong giai đoạn 2014 -2015 và tiếp theo. Trong đó: Mỹ và Nhật sẽ nổi lên, Trung Quốc, Đức, Pháp đang trì trệ hơn. Tháng 4. 2013, IMF hạ dự báo GDP toàn cầu cả năm 2013 còn 3, 3%( so với 3, 5% đưa ra hồi tháng 1. 2013); các nước phát triển là 1, 2% (1, 3%) và ĐPT là 5, 3%(5, 5%); Thương mại toàn cầu tăng trưởng 3, 3% (PT: 1, 5% và ĐPT là 5, 5%); FDI phục hồi nhẹ, đạt 1400 ty USD. Báo cập nhật Triển vọng kinh tế toàn cầu công bố 9/7/2013, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo, kinh tế toàn cầu năm 2013 sẽ tăng trưởng khoảng 3, 1%, không đổi so với năm 2012, nhưng thấp hơn dự báo 3, 3% đưa ra hồi tháng 4/2013. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2014 được dự báo đạt 3, 8%, thấp hơn dự báo trước đó là 4%. Mỹ bị hạ còn 2, 7% (từ 3%); Trung Quốc 7, 8% (8%) 3

o o Tha ng 6. 2013, WB gia m dư ba o tăng trươ

o o Tha ng 6. 2013, WB gia m dư ba o tăng trươ ng kinh tê Trung Quô c tư 8, 4% xuô ng co n 7, 7% cho năm 2013. eurozone sẽ âm - 0, 6% (-0, 3%). Nhật Bản 2%, cao hơn dự báo trước đó là 1, 6%. Các nền kinh tế đang phát triển được khoảng 5% trong năm nay, so với mức tăng trưởng 1, 2% của các nước phát triển. Theo đánh giá của IMF, rủi ro với triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn còn. Đặc biệt các nền kinh tế mới nổi tăng trưởng chậm lại khi Mỹ giảm kích thích tiền tệ khiến dòng vốn đảo chiều. IMF kêu gọi các ngân hàng trung ương tại các nước phát triển hiện đối mặt với lạm phát thấp, kinh tế trì trệ nên tiếp tục bơm kích thích cho tới khi đà phục hồi bền vững. Trong khi đó, các nền kinh tế đang phát triển cần cảnh giác với các rủi ro tài chính trong trường hợp Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giảm dần kích thích tiền tệ. 4

o o Theo đánh giá của IMF, rủi ro với triển vọng tăng trưởng

o o Theo đánh giá của IMF, rủi ro với triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn còn đặc biệt các nền kinh tế mới nổi tăng trưởng chậm lại khi Mỹ giảm kích thích tiền tệ khiến dòng vốn đảo chiều. IMF kêu gọi các ngân hàng trung ương tại các nước phát triển hiện đối mặt với lạm phát thấp, kinh tế trì trệ nên tiếp tục bơm kích thích cho tới khi đà phục hồi bền vững. Trong khi đó, các nền kinh tế đang phát triển cần cảnh giác với các rủi ro tài chính trong trường hợp Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giảm dần kích thích tiền tệ. o Thứ hai, xu hướng thất nghiệp và nợ công cao sẽ còn tiếp diễn, thất nghiệp ở Mỹ giảm, khoảng 8%, Hy lạp 25 -27%, đóng cửa đài THQG vì hết tiền. o Thứ ba, xu hướng nới lỏng tài chính-tiền tệ và áp lực lạm phát sẽ tiếp tục, tuy nhiên, Mỹ (FED) có thể tạm dùng vào cuối năm 2013. o Thứ tư, xu hướng đàm phán FTA và hoạt động M&A sẽ được tăng cường hơn, nhất là ở châu Á-TBD 5

II. Điểm nhấn kinh tế Việt Nam 9 tháng đầu năm 2013 * Các

II. Điểm nhấn kinh tế Việt Nam 9 tháng đầu năm 2013 * Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2013 bao gồm: - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 5, 5%; - Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 6 -6, 5%; - Kim ngạch xuất khẩu tăng 10%; tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 8%; - Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%. - Dự toán ngân sách nhà nước 2013: o o o o - Dự toán thu nội địa: 545. 500 tỷ đồng - Dự toán thu từ dầu thô: 99. 000 tỷ đồng - Thu cân đối từ xuất nhập khẩu: 157. 500 tỷ đồng - Thu viện trợ: 5. 000 tỷ đồng - Dự kiến tổng chi cân đối ngân sách: 969. 000 tỷ đồng. Trong đó chi cho đầu tư phát triển 180. 000 tỷ đồng; chi trả nợ và viện trợ: 105. 000 tỷ đồng; dự toán chi thường xuyên 660. 500 tỷ đồng (chưa bao gồm việc tăng lương tối thiểu lên 1, 3 triệu đồng) - Dự toán dự phòng chi ngân sách nhà nước: 23. 400 tỷ đồng - Bội chi ngân sách: 162. 000 tỷ đồng, bằng 4, 8% GDP. 6

Nghị quyết 01/NQ-CP 7. 1. 2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo

Nghị quyết 01/NQ-CP 7. 1. 2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, gồm 9 giải pháp lớn: o o o o o Thứ nhất, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Thứ hai, tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển SXKD (riêng NQ 02 và Giải Nhất báo chí quốc gia lần VII-2012 về chủ đề này-MP) Thứ ba, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Thứ tư, bảo đảm an sinh-xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Thứ năm, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ Thứ sáu, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thứ bảy, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phòng chống tham nhũng, lãng phí, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng đời sống văn hóa. Thứ tám, bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định chính trị, xã hôi; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Thứ chín, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội. 7

19. 2. 2013, Thủ tướng ký quyết định số 339/QĐ-TTg phê duyệt Đề án

19. 2. 2013, Thủ tướng ký quyết định số 339/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế 2013 -2020 o o Mục tiêu của Đề án: phân bố và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường, phát huy lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh. Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp để trở thành các ngành kinh tế chủ lực. Đồng thời, từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trên trường quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. 8

o o Đẩy mạnh 3 trọng tâm tái cơ cấu kinh tế và các

o o Đẩy mạnh 3 trọng tâm tái cơ cấu kinh tế và các ngành sản xuất, dịch vụ, điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế; tái cơ cấu, xây dựng và phát triển vùng kinh tế hợp lý. Phát triển CN phụ trợ, sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới; Phát huy lợi thế của từng vùng, đa dạng về ngành, nghề và trình độ phát triển; kinh tế biển chiếm 50 -55% GDP vào năm 2020 (Việt Nam đã đứng thứ 11 về khai thác thủy sản, thứ 3 về nuôi thủy sản, thứ 4 trong 10 nước hàng đầu thế giới về giá trị xuất khẩu thủy sản đến 164 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới) Bảo đảm tổng đầu tư xã hội khoảng 30 - 35% GDP (đầu tư nhà nước khoảng 35 - 40% tổng đầu tư xã hội; dành khoảng 20 - 25% tổng chi ngân sách cho đầu tư phát triển), duy trì hợp lý các cân đối lớn: tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, ngân sách nhà nước, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, nợ công và nợ nước ngoài quốc gia, . . Phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. 9.

KINH TẾ VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 o o o Kinh tế

KINH TẾ VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 o o o Kinh tế Việt Nam năm 2013 có nhiều áp lực và cả những hy vọng mới. Đây được coi là năm đáy của nền kinh tế trước khi sẽ hồi phục nhẹ vào thời điểm từ cuối năm 2013 và đầu năm 2014. GDP 6 tháng qua ước đạt 4, 9%, đạt xấp xỉ mức tăng cùng kỳ năm trước là 4, 93%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2, 07%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5, 18%, dịch vụ tăng 5, 92%. Tốc độ tăng trưởng GDP quý II/2013 ước đạt 5%, cao hơn mức tăng 4, 76% của quý I/2013. Nền kinh tế đang dần phục hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các ngành, lĩnh vực khác đều đã có những chuyển biến tích cực, đúng hướng. Nhìn chung, nhiều DN, đặc biệt là khoảng 1/3 số DN vừa và nhỏ đang ở tình trạng hết sức khó khăn về nợ xấu, hàng tồn kho, điều kiện tiếp cận vốn và duy trì lợi nhuận kinh doanh, nhất là ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xây dựng, kinh doanh bất động sản, nông lâm nghiệp và thủy sản. 10

o o o Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong tám tháng đầu

o o o Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong tám tháng đầu năm 2013 đã xuất hiện những tín hiệu tích cực hơn, khi số lượng DN thành lập mới hoặc quay lại hoạt động gia tăng, đồng thời số doanh nghiệp gặp khó khăn có xu hướng chững lại, 8 tháng đầu năm 2013: cả nước có trên 52. 400 DN đăng ký thành lập mới và 39. 400 doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động (trong năm 2012 cả nước có hơn 69. 500 DN đăng ký thành lập mới và hơn 58. 000 DN phá sản hoặc dừng hoạt động; năm 2011 con số tương ứng là hơn 77. 500 DN và 79. 000 DN) Số lượng DN thành lập mới trong bốn tháng đầu năm giảm 1, 2%; năm tháng tăng 4, 8%; sáu tháng tăng 7, 8% và tám tháng tăng 15, 5% so cùng kỳ năm truớc. Số DN đã quay trở lại hoạt động trong sáu tháng đầu năm đạt khoảng 9. 300 DN. Trong sáu tháng đầu năm 2013, cả nước có 28. 755 DN ngừng sản xuất hoặc giải thể, tăng 10, 54% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1, 8% so với sáu tháng cuối năm 2012. 11

o o Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp hồi phục nhanh là

o o Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp hồi phục nhanh là khu vực bán lẻ, hoạt động dịch vụ lao động việc làm, cho thuê máy móc thiết bị. . . giáo dục đào tạo, y tế. Trong đó, một số lĩnh vực lại có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ với sự đào thải cao như xây dựng, đường sắt, đường bộ, vận tải viễn thông. . Khu vực tiếp tục khó khăn là ngân hàng, tài chính và nông, lâm, thủy sản. . . Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/8/2013 toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9% so với cùng thời điểm năm 2012. Tỷ lệ tồn kho bình quân 7 tháng là 74, 6%. Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2013 tăng 2, 6% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0, 1%; khu vực có vố đầu tư nước ngoài tăng 5, 6%. 12 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2013 tăng 0, 05% so với tháng trước và tăng 6, 69% so với tháng 6/2012 và tăng trung bình tháng là 6, 73% trong 12 tháng qua. ở mức trung bình so với các con số tương ứng của các tháng trước (tháng 5 tăng 6, 36%, tháng 4 tăng 6, 61%, tháng 3 tăng 6, 64%, tháng 2 tăng 7, 02%, tháng 1 tăng 7, 07%,

o Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2013 tăng 0, 05% so với

o Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2013 tăng 0, 05% so với tháng trước và tăng 6, 69% so với tháng 6/2012 và tăng trung bình tháng là 6, 73% trong 12 tháng qua. ở mức trung bình so với các con số tương ứng của các tháng trước (tháng 5 tăng 6, 36%, tháng 4 tăng 6, 61%, tháng 3 tăng 6, 64%, tháng 2 tăng 7, 02%, tháng 1 tăng 7, 07%, tháng 12/2012 tăng 6, 81%. . . ). CPI tha ng 7/2013 đa tăng 0, 27% so với tháng trước va tăng 2, 68% so với tháng 12/2012. CPI tháng 8/2013 tăng 0, 83% so với tháng trước; tăng 3, 53% so với tháng 12/2012 và tăng 7, 5% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân tám tháng đầu năm nay tăng 6, 90% so với bình quân cùng kỳ năm 2012. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng cao hơn mức tăng chung là: Thuốc và dịch vụ y tế tăng cao với 4, 11% (Dịch vụ y tế tăng 5, 09%); giao thông tăng 1, 11%; giáo dục tăng 0, 9% (Dịch vụ giáo dục tăng 0, 86%); nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0, 88%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm 13 gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0, 54% (Lương thực

o o Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số

o o Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0, 54% (Lương thực tăng 0, 7%; thực phẩm tăng 0, 62%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0, 44%; hai nhóm đồ uống và thuốc lá và văn hóa, giải trí và du lịch đều tăng 0, 27%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0, 22%; bưu chính viễn thông giảm 0, 02%. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2013 tăng 0, 06% so với tháng trước; tăng 1, 59% so với tháng 12/2012; tăng 1, 63% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá vàng tháng 8/2013 tăng 0, 32% so với tháng trước; giảm 20, 17% so với tháng 12/2012; giảm 13, 43% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến 20/8/2013 tín dụng ước tính tăng 5, 4% so với tháng 12/2012; tổng phương tiện thanh toán tăng 8, 4%; số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng ước tính tăng 9, 5%; 14

o o o thu hút FDI được cải thiện hơn cả về vốn đăng

o o o thu hút FDI được cải thiện hơn cả về vốn đăng ký, bổ sung, vốn giải ngân và cơ cấu ngành, chủ đầu tư, ngược so với 20092012. Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/8/2013 đạt 12627, 9 triệu USD, bằng 119, 5% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn đăng ký, bằng 92, 2% số dự án và bằng 112, 2% số vốn; vốn đăng ký bổ sung là 5223, 3 triệu USD. Vốn thực hiện tám tháng ước tăng 3, 8% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu năm nay tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 88, 9% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản chiếm 4%; các ngành còn lại chiếm 7, 1%. 15

o o o Điều này cho phép Việt Nam tự tin điều chỉnh chỉ

o o o Điều này cho phép Việt Nam tự tin điều chỉnh chỉ tiêu thu hút tới 16, 3 tỷ USD so với mức dự kiến 13 -14 tỷ USD của kế hoạch đã thông qua cho năm 2013 (nếu duyệt dự án hóa dầu Nhơn Hòa-Bình Định 27 tỷ USD thì sẽ khả quan hơn nhiều). dự án Công ty TNHH Samsung Việt Nam ở Thái Nguyên hơn 2 tỷ USD, chiếm 39, 6% tổng lượng vốn đăng ký mới; dự án Công ty TNHH Bus. Industrial Center ở Bình Định 1 tỷ USD. . . Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng so với cùng kỳ năm 2012, nếu loại trừ yếu tố giá, tăng 5, 1%. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước chỉ tăng 3, 1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng cao ở mức 21, 6%. Giá cả các mặt hàng nông sản có xu hướng giảm phần nào làm ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu nói chung. Các doanh nghiệp trong nước nhập siêu 8, 4 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 7, 8 tỷ USD. 16

o o o EU vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất với kim

o o o EU vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt 11, 6 tỷ USD, tăng 25, 4% so với cùng kỳ năm 2012; tiếp đến là Hoa Kỳ đạt 11 tỷ USD, tăng 18, 5%; ASEAN đạt 9, 3 tỷ USD, tăng 17, 7%; Hàn Quốc đạt 3, 1 tỷ USD, tăng 26, 9%; Nhật Bản đạt 6, 4 tỷ USD, giảm 0, 9%; Trung Quốc đạt 6 tỷ USD, giảm 1, 9%. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt trên 17 tỷ USD, tăng 33, 2%; ASEAN đạt 10, 8 tỷ USD, tăng 5, 3%; Hàn Quốc đạt 10, 1 tỷ USD, tăng 39, 8%; Nhật Bản đạt 5, 6 tỷ USD, tăng 4, 3%; EU đạt 4, 7 tỷ USD, tăng 21, 6%; Hoa Kỳ đạt 2, 7 tỷ USD, tăng 14%. Tỷ trọng nhập khẩu nhóm máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng từ 31, 5% trong sáu tháng đầu năm 2012 lên 36, 2% trong sáu tháng đầu năm 2013; nhóm hàng nguyên, nhiên vật liệu giảm từ 61, 6% xuống 57, 2%; nhóm hàng tiêu dùng giảm từ 6, 9% xuống 6, 6%. 17

o o o số khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt trên

o o o số khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt trên 2, 9 triệu lượt người, giảm 1, 4% so với cùng kỳ năm trước; Một số nước có số lượng khách lớn đến nước ta nhưng giảm so với cùng kỳ năm trước là: Nhật Bản 250, 8 nghìn lượt người, giảm 0, 6%; Hoa Kỳ 194, 3 nghìn lượt người, giảm 6, 9%; Đài Loan 148, 2 nghìn lượt người, giảm 22, 6%; Cam-pu-chia 126, 8 nghìn lượt người, giảm 11, 2%. tỷ lệ thấp nghiệp xã hội tiếp tục tăng, cuối quý 1. 2013 ở khu vực thành thị là 3, 4% và thiếu việc làm ở nông thôn là 4%, cao hơn cùng kỳ năm 2012 và tập trung trong ngành công nghiệpxây dựng. 18

o o năm tháng đầu năm nay, cả nước có 287, 5 nghìn lượt

o o năm tháng đầu năm nay, cả nước có 287, 5 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 12, 9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 1199, 4 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 12, 8%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 19, 4 nghìn tấn lương thực và 11, 5 tỷ đồng, riêng tháng Năm đã hỗ trợ 3, 3 nghìn tấn lương thực và hơn 3 tỷ đồng. thu NSNN cũng tiếp tục có những áp lực, khi mà thực hiện dự toán năm 2013 thì thu ngân sách hết tháng 8/2013 chỉ đạt 62%, bội chi NSNN 8 tháng đầu năm 102. 000 tỷ đồng. Áp lực cân đối NSNN còn bị gia tăng bởi nhiều nguy cơ bất ngờ về hiện tượng thời tiết cực đoan và dịch bệnh trong chăn nuôi. 19

o Trái phiếu chính phủ “đắt hàng” (nhưng ế từ tháng 7. 2013 -bán

o Trái phiếu chính phủ “đắt hàng” (nhưng ế từ tháng 7. 2013 -bán được 20%) và Nợ công vẫn tăng (theo cách tính chung của thế giới, nếu bao gồm cả nợ của DNNN tự vay hoặc được Chính phủ bảo lãnh, thì đã khoảng 100% GDP, chứ không phải vấn ở mức quốc hội cho phép như cách tính hiện nay của Việt Nam). . 20

o Điều đáng mừng là, theo Báo cáo thường niên về môi trường kinh

o Điều đáng mừng là, theo Báo cáo thường niên về môi trường kinh doanh năm 2013 của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam được xếp thứ 99/185 quốc gia (năm 2011 đứng thứ 98/183 - tụt 8 bậc so với năm 2010). Đánh giá chi tiết của báo cáo này, VN xếp thứ 108 về mức độ thuận lợi cho khởi nghiệp, thứ 40 về tiếp cận tín dụng, thứ 169 về bảo vệ nhà đầu tư, thứ 138 về đóng thuế, thứ 74 về giao thương xuyên biên giới và thứ 28 về cấp phép xây dựng. Lĩnh vực được đánh giá có cải cách là thành lập doanh nghiệp với quy định cho doanh nghiệp được tự in hóa đơn giá trị gia tăng. 21

o Trong báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu (Global Competitiveness Index -

o Trong báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu (Global Competitiveness Index - GCI) vừa được Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố, Việt Nam xếp ở vị trí thứ 70/148 quốc gia và vùng lãnh thổ, thăng 5 hạng so với năm ngoái, nhưng Việt Nam vẫn bị đánh giá là có năng lực cạnh tranh kém hơn so với nhiều quốc gia trong cùng khu vực Đông Nam Á được xếp hạng, như Singapore (vị trí số 2), Malaysia (24), Brunei (26), Thái Lan (37), Indonesia (38) và Philippines (59). Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có xếp hạng sau Việt Nam là Lào (81), Campuchia (88) và Myanmar (139). 22

o Báo cáo WEF Việt Nam đã có tiến bộ trong sự cải thiện

o Báo cáo WEF Việt Nam đã có tiến bộ trong sự cải thiện trong xếp hạng môi trường kinh tế vĩ mô (hạng 87, tăng 19 bậc); cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông và năng lượng, dù còn ở mức thấp (hạng 82, tăng 13 bậc). Tổ chức này cũng nêu rõ, Việt Nam đã đạt tiến bộ về hiệu quả thị trường hàng hóa (hạng 74, tăng 17 bậc). Tuy nhiên, theo WEF, nền móng của nền kinh tế Việt Nam còn yếu, trong đó Việt Nam bị tụt hạng ở một số yếu tố đánh giá như hiệu quả thị trường lao động, phát triển thị trường tài chính, mức độ sẵn sàng công nghệ… 23

o Trên cơ sở GDP bình quân đầu người, báo của WEF cũng phân

o Trên cơ sở GDP bình quân đầu người, báo của WEF cũng phân loại các quốc gia và vùng lãnh thổ vào ba giai đoạn phát triển bao gồm tăng trưởng dựa vào nguồn lực như lao động hay tài nguyên thiên nhiên, tăng trưởng dựa vào hiệu suất sản xuất, và tăng trưởng dựa vào công nghệ đột phá. Trong đó, Việt Nam được xếp ở giai đoạn đầu tiên. GCI được WEF công bố từ năm 1979, dựa trên 70% dữ liệu khảo sát từ các doanh nghiệp tư nhân trên thế giới, 30% dữ liệu từ thống kê. Có 141 tiêu chí được sử dụng để thực hiện đánh giá các quốc gia và vùng lãnh thổ. 24

o o o Tỷ giá ổn định là tín hiệu tích cực cho nền

o o o Tỷ giá ổn định là tín hiệu tích cực cho nền kinh tế và tỷ giá năm 2013 sẽ tăng không quá 2 -3% so với cuối năm 2012 như cam kết của NHNN. Tuy nhiên, thực tế mua-bán vượt trần tỷ giá ấn định vẫn xẩy ra và độ nóng của nó là tiềm tàng. đến nay nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng Việt Nam từng có cuối năm 2011 đã được đẩy lùi. Hoạt động hệ thống và thị trường nói chung hiện tương đối ổn định… Kể từ ngày 9/7/2013, Quyết định thành lập Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) có hiệu lực. VAMC có vốn điều lệ 500 tỷ đồng do Nhà nước nắm 100% vốn. Nhiệm vụ chính của công ty mà mua nợ xấu của tổ chức tín dụng; thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm; cơ cấu các khoản nợ và quản lý khoản nợ xấu…. 25

o o Ngày 26/7/2013, VAMC đã chính thức đi vào hoạt động và dự

o o Ngày 26/7/2013, VAMC đã chính thức đi vào hoạt động và dự kiến, trong năm 2013, công ty này sẽ xử lý được từ 40 - 70 nghìn tỷ đồng nợ xấu. Thông tin mới nhất từ Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho hay, đến hết tháng 5/2013, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng đã giảm về 4, 65%, so với mức khoảng 6% được công bố hồi cuối tháng 2/2013 và 8% cuối năm 2012. . Tuy nhiên, tính đến cuối tháng 7/2013 nợ xấu đã tăng nhẹ trở lại và ở mức 4, 58%. Tỷ lệ này tương ứng với quy mô 138, 98 nghìn tỷ đồng Bộ Chính trị thông qua và Chính phủ phê duyệt đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng. Trong đó, nguyên tắc xử lý nợ xấu là huy động mọi nguồn lực trong xã hội và hạn chế sử dụng vốn ngân sách để xử lý. 26

o o o 5 nhóm giải pháp đồng bộ xử lý nợ xấu và

o o o 5 nhóm giải pháp đồng bộ xử lý nợ xấu và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu gia tăng trong tương lai cần triển khai từ nay đến năm 2015 được xác định, gồm: nhóm giải pháp đối với tổ chức tín dụng, nhóm giải pháp đối với khách hàng của tổ chức tín dụng, nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, nhóm giải pháp về thanh tra, giám sát và giải pháp thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). tổng nợ xấu được xử lý bằng dự phòng rủi ro và đưa ra theo dõi ngoại bảng trong năm 2012 và 7 tháng đầu năm 2013 là 86, 3 nghìn tỷ đồng (năm 2012 là 69, 2 nghìn tỷ đồng và 7 tháng đầu năm 2013 là 17, 1 nghìn tỷ đồng). Tổng số dư dự phòng còn lại đến cuối tháng 7/2013 là 75, 05 nghìn tỷ đồng, tăng 10, 85 nghìn tỷ so cuối năm 2012. Theo Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình, cuối năm 2011, hệ thống đứng trước bờ vực nguy cơ đổ vỡ do nhiều ngân hàng bấp bênh về khả năng chi trả; nhiều trường hợp phải đi vay 27 nóng có thế chấp trên liên ngân hàng, với lãi suất từ 25 30%/năm, thậm chí 35%/năm.

o o o Gần đây, hàng loạt động thái mới về hạ lãi suất

o o o Gần đây, hàng loạt động thái mới về hạ lãi suất ngân hàng (NH) đã liên tiếp được ghi nhận, thể hiện những thay đổi phù hợp trong nhận thức và hành động của ngành NH. Chúng đang và sẽ góp phần gỡ nút thắt tín dụng ngân hàng và tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực cho doanh nghiệp và cả NH Chủ động giảm lãi suất huy động Những tháng đầu năm 2013 thị trường tài chính-tín dụng trong nước ghi nhận động thái mới: Các NH không chỉ chấm dứt cuộc đua tăng và lách trần lãi suất huy động kéo dài trước đó, mà gần đây còn chủ động giảm lãi suất huy động dưới trần quy định. Tính đến cuối tháng Sáu, tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 3, 8 4% so với cuối năm 2012 và gấp hai lần mức tăng cùng kỳ năm trước; tám tháng qua, tổng dư nợ tín dụng cả nước mới tăng 5, 5% trong chỉ tiêu 12% cả năm 2013. 28

o o o Đồng loạt giảm lãi suất liên ngân hàng 10/5, Ngân hàng

o o o Đồng loạt giảm lãi suất liên ngân hàng 10/5, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành Quyết định số 1073/QĐ – NHNN đồng loạt hạ 1% các lãi suất chủ chốt, cụ thể: Lãi suất tái cấp vốn hạ từ 8%/ năm xuống 7%/ năm; lãi suất tái chiết khấu từ 6%/ năm xuống 5%/ năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên NH và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các NH từ 9% xuống 8%/ năm (thấp hơn 3 -4 lần so với cuối năm 2011, khi nhiều ngân hàng phải đi vay nóng có thế chấp trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất từ 25 - 30%/năm, thậm chí 35%/năm); cho vay các tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng lãi suất giảm từ 12% xuống còn 11%/năm. Đồng thời, NHNN cũng chính thức điều chỉnh trần lãi suất huy động dưới 12 tháng giảm xuống còn 7%/năm, mà trước đó, trần này đã hạ từ mức 8% xuống còn mức 7, 5%. 29

o o o Áp lại trần lãi suất cho vay Đặc biệt, NHNN cũng

o o o Áp lại trần lãi suất cho vay Đặc biệt, NHNN cũng quy định áp trở lại trần lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của tổ chức tín dụng và chi nhánh NH nước ngoài đối với 5 lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ ngày 13/5 giảm từ 11%/ năm xuống 10%/ năm. Lãi suất cho vay các khoản vay cũ khác cũng phải kéo về mức tối đa 13%/ năm. Hiện nay, lãi suất huy động của tổ chức tín dụng phổ biến ở các ngân hàng thương mại Nhà nước không kỳ hạn từ 11, 2%/năm, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng 5 -6, 8%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng khoảng 7%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 7, 5 -8%/năm. Đối với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần phổ biến không kỳ hạn từ 1, 2%/năm; kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng 6, 5 -7%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng khoảng 7 -8%/năm, kỳ hạn trên 12 30 tháng khoảng 8, 5 -9%/năm.

o lãi suất giao dịch bình quân bằng USD cũng có xu hướng tăng

o lãi suất giao dịch bình quân bằng USD cũng có xu hướng tăng đối với hầu hết các kỳ hạn; trong đó, lãi suất bình quân kỳ hạn từ qua đêm đến 2 tuần và kỳ hạn 6 tháng tăng nhẹ, với các mức tăng từ 0, 01 điểm % (kỳ hạn 1 tuần) đến 0, 06 điểm % (kỳ hạn 2 tuần); các kỳ hạn từ 1 tháng đến 3 tháng, lãi suất giao dịch bình quân có các mức tăng từ 0, 24 điểm % đến 0, 97 điểm %. Trong tuần, không phát sinh giao dịch USD kỳ hạn 9 tháng; giao dịch kỳ hạn 3 tuần, 2 tháng và từ 12 tháng trở lên phát sinh không đáng kể. Lãi suất huy động USD phổ biến bằng mức trần do Ngân hàng Nhà nước quy định là 0, 25%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và 1, 25%/năm đối với tiền gửi của dân cư. Còn lãi suất cho vay USD phổ biến 4 -7%/năm, trong đó các ngân hàng thương mại Nhà nước là 4 - 5%/năm đối với ngắn hạn, 6 -7%/năm đối với trung và dài hạn; các ngân hàng cổ phần khoảng 5 -6%/năm đối với ngắn hạn, 6, 57%/năm đối với trung và dài hạn 31

o Lãi suất cho vay VND cũng ổn định so với tuần trước, các

o Lãi suất cho vay VND cũng ổn định so với tuần trước, các tổ chức tín dụng nghiêm túc thực hiện quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đối với nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước: lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 7 -9%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác khoảng 9 -10, 5%/năm đối với ngắn hạn; trung và dài hạn khoảng 11, 5 -12, 8%/năm; trong đó, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được các ngân hàng thương mại cho vay với mức lãi suất chỉ 6, 5 -7%/năm. Lãi suất cho vay ở các ngân hàng thương mại cổ phần phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 8 -9%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phổ biến ở mức 9, 5 -11, 5%/năm đối với ngắn hạn; trung và dài hạn khoảng 12 -13%/năm. 32

o o o Quỹ tín dụng trung ương và mạng lưới hệ thống đã

o o o Quỹ tín dụng trung ương và mạng lưới hệ thống đã kết thúc tên gọi từ 24/6 và chính thức chuyển sang hoạt động theo tên gọi mới là Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trên toàn quốc từ 1/7 và khai trương vào ngày 9/7. vốn điều lệ 3. 000 tỷ đồng, trụ sở chính Cầu Giấy, Hà Nội. NHHTX có đủ chức năng NHTM truyền thống. Ngoài phục vụ nhu cầu và cung cấp dịch vụ cho các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên, Ngân hàng Hợp tác xã được nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân khác và cho vay đối với các khách hàng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Ngoài ra, ngân hàng còn được phát hành các loại giấy tờ có giá; vay vốn trên thị trường tiền tệ trong và ngoài nước; tham gia đấu thầu giấy tờ có giá; kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối, các sản phẩm phái sinh, kinh doanh vàng, đầu tư chứng khoán. . . 33

o o Họp báo ngày 8/7 "Tổng kết thực hiện chỉ thị 57 về

o o Họp báo ngày 8/7 "Tổng kết thực hiện chỉ thị 57 về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân”, từ 24/6, Quỹ tín dụng trung ương và mạng lưới hệ thống chính thức chuyển sang hoạt động trên toàn quốc theo tên gọi mới là Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (thành lập 1/7 và khai trương vào ngày 9/7), vốn điều lệ 3. 000 tỷ đồng, có trụ sở chính tại đường Nguyễn Thị Định, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Chức năng như NHTM. Ngoài phục vụ nhu cầu và cung cấp dịch vụ cho các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên, Ngân hàng Hợp tác xã được nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân khác và cho vay đối với các khách hàng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Ngoài ra, được phát hành các loại giấy tờ có giá; vay vốn trên thị trường tiền tệ trong và ngoài nước; tham gia đấu thầu giấy tờ có giá; kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối, các sản phẩm phái sinh, kinh doanh vàng, đầu tư chứng khoán. . . 34

o o Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trọng tâm là

o o Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 -2015” ban hành theo Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính đã có văn bản yêu cầu các tập đoàn kinh tế tăng cường tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí quản lý theo hướng tối thiểu bằng hoặc cao hơn so với thực hiện năm 2012, tập trung giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp. . . Cho đến nay, đã có 7 tập đoàn và tổng công ty, gồm Xăng dầu; Điện lực; Dệt may; Thuốc lá; Máy và Thiết bị Công nghiệp; Giấy; Hóa Chất đã thực hiện tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị thành viên. 4 tập đoàn và tổng công ty, gồm Điện lực; Dệt may; Than. Khoáng sản; Giấy thực hiện tái cơ cấu về tài chính, thoái vốn. 35

o o o Tính đến tháng 6/2013 có 66 tập đoàn, tổng công ty

o o o Tính đến tháng 6/2013 có 66 tập đoàn, tổng công ty đã xây dựng đề án tái cấu trúc trình bộ chủ quản và Thủ tướng; 44 đề án đã được phê duyệt. Theo số liệu thống kê của 90 tập đoàn, tổng công ty, có 42 tập đoàn, tổng công ty đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư, ngân hàng với giá trị ước tính đến 30/9/2012 là 22. 405 tỷ đồng. Trong thời gian triển khai Nghị quyết số 26/NQ-CP và Quyết định số 929/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, một số tập đoàn, tổng công ty đã báo cáo việc thoái vốn như sau: Tập đoàn Điện lực đã thoái vốn tại Công ty cổ phần bất động sản Điện lực Nha Trang là 1, 079 tỷ đồng. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT) thoái vốn tại Eximbank là 4, 44 tỷ đồng. Tổng công ty Thép thoái vốn tại Vietin. Bank là 61, 5 tỷ đồng. Tổng công ty Sông Đà thoái vốn tại Quỹ Vietcombank 3 là 40 tỷ đồng. 36

o o o Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế thoái

o o o Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế thoái vốn của các doanh nghiệp theo hướng doanh nghiệp được thoái vốn theo lộ trình, phương án tái cơ cấu đã được duyệt, chủ động tìm đối tác khi chào bán không thành công, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, bảo toàn vốn; trường hợp thoái vốn bị lỗ, mất vốn, báo chủ sở hữu xem xét, quyết định. Các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố triển khai Quyết định số 929/QĐ-TTg, tập trung phê duyệt Đề án tái cơ cấu các tổng công ty nhà nước; trình hoặc ban hành theo thẩm quyền thể chế, cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, cơ chế thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp và quản lý của chủ sở hữu nhà nước; xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực không phân biệt cấp, cơ quan quản lý; Hàng quý, các bộ, ngành, địa phương báo cáo kết quả triển khai thực hiện tái cơ cấu gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 37

o o Ngày 21/5 Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố sẽ lùi

o o Ngày 21/5 Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố sẽ lùi cổ phần hóa 76 doanh nghiệp sau năm 2015. cụ thể: 61 doanh nghiệp là thuộc các địa phương 15 doanh nghiệp trực thuộc các tập đoàn và tổng công ty. Năm 2012 và trong 3 tháng đầu năm 2013, cả nước mới sắp xếp được 27 doanh nghiệp, cụ thể: cổ phần hóa 16 doanh nghiệp, sát nhập 5 doanh nghiệp, bán 3 doanh nghiệp và chuyển đổi 3 công ty TNHH một thành viên. 38

o o Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm 2011 của 271

o o Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm 2011 của 271 doanh nghiệp thuộc 27 tập đoàn, tổng công ty, công ty nhà nước vừa được hoàn thành vào tháng 5/2013 của Kiểm toán Nhà nước cho thấy nhiều con số đáng lo ngại từ khu vực này. có 23/27 tập đoàn, tổng công ty kinh doanh vẫn có lãi, một số đơn vị tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chỉ đạt dưới 5%. 4 doanh nghiệp còn lại và một số công ty con thuộc các tập đoàn, tổng công ty này thua lỗ. Kết quả kinh doanh của không ít đơn vị giảm mạnh. Dẫn đầu về lỗ vẫn là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) với 1. 671 tỷ đồng. Các tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 (Cienco 8) lỗ 137, 9 tỷ đồng; Cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam (Vinaincon) lỗ 19, 83 tỷ đồng; Xăng dầu Quân đội (Mipeco) lỗ 17, 1 tỷ đồng. 39

o o Hoạt động kinh doanh chính của Công ty mẹ - Tổng công

o o Hoạt động kinh doanh chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Thành An lỗ 1, 68 tỷ đồng. 3/21 công ty con thuộc Vinaconex, 3/7 công ty con thuộc Pisico được kiểm toán thua lỗ, tuy nhiên không có con số cụ thể tại báo cáo. Lợi nhuận sau thuế của Vinaconex giảm 321 tỷ đồng, PVC 589 tỷ đồng, Vinafood 2 113 tỷ đồng và Habeco lợi nhuận trước thuế bằng 0, 86% năm trước. Tổng các khoản đầu tư tài chính của các tập đoàn, tổng công ty được kiểm toán đến 31/12/2011 là 25. 750 tỷ đồng, trong đó đầu tư dài hạn chủ yếu tập trung vào các công ty con và các công ty liên kết có nguồn gốc từ cổ phần hóa doanh nghiệp. 40

o o o Các doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn chủ sở

o o o Các doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn chủ sở hữu dưới 5% được điểm danh gồm các tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam 4, 51%; Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) 4, 27%; Cổ phần Xây lắp Dầu khí (PVC) 3, 53%; Đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) 2, 57%; Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vinacco) 2, 17%. . . Kết quả kiểm toán tại 27 “ông lớn” cũng đã điều chỉnh giảm tổng tài sản - nguồn vốn 1. 477 tỷ đồng, tổng doanh thu - thu nhập thuần 1. 015 tỷ đồng, tổng chi phí 2. 347 tỷ đồng và tăng lợi nhuận trước thuế 1. 305 tỷ đồng. Tổng nợ phải thu của các tập đoàn, tổng công ty được kiểm toán đến 31/12/2011 là 54. 133 tỷ đồng, nợ phải thu trên tổng tài sản là 20, 56% và trên vốn chủ sở hữu là 82, 97%. 41

o o o Một số đơn vị quản lý nợ chưa chặt chẽ để

o o o Một số đơn vị quản lý nợ chưa chặt chẽ để khách hàng chiếm dụng vốn lớn, nợ xấu cao; ứng trước tiền mua hàng với số lượng lớn nhưng không áp dụng các hình thức bảo lãnh, bảo đảm cho tiền ứng trước dẫn đến nguy cơ mất vốn lớn… Tỷ lệ nợ phải thu trên tổng tài sản của Công ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất công nghiệp 40%, Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện 4 thuộc Tổng công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam (Vinaincon) 59, 8%, Công ty Cổ phần Xây lắp Công trình Tây Nguyên 31, 2%, Công ty Cổ phần Cẩm Hà 31%. . . Nợ phải thu quá hạn trên 6 tháng của Vinafor là 64, 16 tỷ đồng, trên 1 năm của công ty mẹ - PVC 36 tỷ đồng; Cienco 8: Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông Việt Lào nợ quá hạn 44, 08 tỷ đồng, chiếm 43, 8% nợ phải thu, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công trình giao thông 874 là 25, 81 tỷ đồng, chiếm 23, 7%. . . 42

o o o Vinafood 1, một số công ty ứng trước 90% giá trị

o o o Vinafood 1, một số công ty ứng trước 90% giá trị hợp đồng nhưng khách hàng chưa hoặc không giao hàng. Vinafood 2 ứng trước 80%-90% giá trị hợp đồng nhưng chưa ban hành quy chế về ứng vốn cho người bán hàng. Tổng các khoản đầu tư tài chính của các tập đoàn, tổng công ty được kiểm toán đến 31/12/2011 là 25. 750 tỷ đồng, trong đó đầu tư dài hạn chủ yếu tập trung vào các công ty con và các công ty liên kết có nguồn gốc từ cổ phần hóa doanh nghiệp. Hiệu quả đầu tư của một số đơn vị thấp, nhiều công ty liên doanh, liên kết kinh doanh thua lỗ, mất vốn, đặc biệt là các khoản đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán đều thua lỗ, báo cáo nêu rõ. Nợ phải trả chiếm 69, 94% tổng nguồn vốn cho thấy các đơn vị hoạt động chủ yếu bằng vốn vay và vốn chiếm dụng, cơ quan kiểm toán nhận xét. 43

o Kết quả kiểm toán cũng cho biết, tổng nguồn vốn của các tập

o Kết quả kiểm toán cũng cho biết, tổng nguồn vốn của các tập đoàn, tổng công ty được kiểm toán đến 31/12/2011 là 263. 288 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 65. 241 tỷ đồng (chiếm 24, 7% tổng nguồn vốn), nợ phải trả chiếm 69, 94% tổng nguồn vốn cho thấy các đơn vị hoạt động chủ yếu bằng vốn vay và vốn chiếm dụng, cơ quan kiểm toán nhận xét. Các con số được dẫn để minh chứng về nợ phải trả/tổng nguồn vốn của VEC là 97, 9%; Vinaincon là 91%, Cienco 4 89, 3%; Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam 85, 6%; Vinaconex là 81, 7%, Vinafood 1 là 68%; PVC là 67%; Vinafood 2 là 65%. . . 44

o Cụ thể, PVC đầu tư vào công ty liên kết PVC- SG lỗ

o Cụ thể, PVC đầu tư vào công ty liên kết PVC- SG lỗ 85, 8 tỷ đồng; PVC-Land lỗ 66, 4 tỷ đồng. Công ty Sopewaco lỗ 48, 5 tỷ đồng; Công ty CP Xi măng Hạ Long lỗ lũy kế đến 31/12/2011 là 1. 090 tỷ đồng, vượt vốn điều lệ 982 tỷ đồng. Công ty mẹ Habeco đầu tư vào các doanh nghiệp khác năm 2011 lỗ 195, 42 tỷ đồng. Công ty mẹ - Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn các khoản đầu tư tài chính dài hạn tổn thất phải trích lập dự phòng là 162, 3 tỷ đồng, bằng 13, 64% giá trị đầu tư. Vinafood 2 đầu tư lĩnh vực bất động sản, vận tải biển không hiệu quả còn Vinafood 1 thì công ty mẹ tỷ lệ cổ tức được chia trên vốn góp tại các công ty con chỉ đạt 5, 31%. 45

o o Với chứng khoán, công ty mẹ - Vinafood 1 đầu tư 118,

o o Với chứng khoán, công ty mẹ - Vinafood 1 đầu tư 118, 53 tỷ đồng phải trích lập dự phòng 42, 23 tỷ đồng; Công ty mẹ Vinachem góp vốn vào Công ty Cổ phần Chứng khoán VICS 22 tỷ đồng, phải trích lập dự phòng 18, 5 tỷ đồng và mua cổ phần của Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh 16 tỷ đồng, phải trích lập dự phòng 5, 6 tỷ đồng. Công ty mẹ - Tổng công ty Bến Thành và Công ty Văn hóa tổng hợp Bến Thành lỗ kinh doanh chứng khoán ngắn hạn. Công ty Cổ phần Nhựa Sài Gòn thuộc Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn phải trích lập dự phòng 8, 057 tỷ đồng cho các đầu tư chứng khoán bị tổn thất, bằng 52, 45% giá trị đầu tư. Rồi Vinafood 2 đầu tư chứng khoán của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam 59, 5 tỷ đồng phải trích lập dự phòng 47, 7 tỷ đồng và mua cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) 52, 57 tỷ đồng, giá niêm yết còn 16, 64 tỷ đồng. . . 46

o o o thị trường vàng miếng nhiều kịch tính và khó đoán định.

o o o thị trường vàng miếng nhiều kịch tính và khó đoán định. Tính đến 10/1/2013, NHNN đã cấp phép kinh doanh vàng miếng cho 22 ngân hàng và 16 doanh nghiệp, với 2. 497 điểm kinh doanh tại 63 tỉnh thành trên cả nước. Từ ngày 28/3/2013 đến 12/9/2013, NHNN đã tổ chức 58 phiên đấu thầu bán vàng miếng với tổng khối lượng trúng thầu là 1. 537. 100 lượng trên tổng số 1. 642. 000 lượng chào thầu. giá vàng trong nước ngày 12. 9 cao hơn giá thế giới là 3, 63 triệu đồng/lượng (đỉnh cao nhất là 7 tr. đ/lượng) Trước thời điểm 30/6/2013 đã đáp ứng khoảng 90 -95% nhu cầu vàng cho tất toán trạng thái vàng của các NHTM. Các mục tiêu đấu thầu vàng miếng với tư cách NHNN là nguời kiến tạo và bảo đảm nguồn cung vàng miếng cho thị trường đã được thực hiện tốt. Các phiên đấu thầu vàng về sau đã thành công hơn nhiều cả về quy mô vàng bán ra, cũng như số đơn vị trúng thầu; đồng thời tạo nguồn thu mới cho NSNN… 47

o o o NHNN sẽ tiếp tục đấu thầu vàng và chỉ chấm dứt

o o o NHNN sẽ tiếp tục đấu thầu vàng và chỉ chấm dứt đấu thầu khi không còn nhu cầu bình ổn. Bên cạnh đó, NHNN sẽ điều chỉnh thích hợp theo hướng giảm dần số phiên đấu thầu và số lượng vàng đẩy ra thị trường để phù hợp với sức mua. thị trường bất động sản vẫn trì trệ, nhưng đã có dấu hiệu hồi phục, khoảng 50 dự án nhà TM đang xếp hàng chờ chuyển đổi sang nhà ở XH. số lượng giao dịch ở một số phân khúc đã tăng trở lại. Về giá BĐS, nhà đầu tư thứ cấp bán với giá gốc cộng với tiền chênh lệch dù không lớn; (đối với các công trình bắt đầu khởi công). Giá một số phân khúc có thể còn giảm, nhưng tốc độ giảm đã chậm lại nhiều. Giá vật liệu xây dựng sau một thời gian tương đối dài bị giảm, nay đã bắt đầu tăng, như xi măng tăng 7, 4%, thép cán tăng 17, 4%, thép thanh, thép góc tăng 18%, sơn tăng 9, 4%. . . 48

o Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Trần Nam tại buổi phỏng vấn trực

o Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Trần Nam tại buổi phỏng vấn trực tuyến về gói hỗ trợ 30. 000 tỷ đồng diễn ra tại cổng thông tin điện tử Chính phủ chiều 11/6/2013 tại Hà Nộicho biết: o - Số dân tại khu vực đô thị trên cả nước phải ở nhà dưới 10 m 2/người lên tới hơn mười triệu. - Hơn 1, 7 triệu dân ở nhà dưới 5 m 2/người - Tồn kho bất động sản hơn 125. 400 tỷ đồng - Số lượng căn hộ tồn kho là 40. 000 -50. 000, phần lớn có giá lên tới 30 -40 triệu đồng/m 2, và 80 -90 triệu đồng/m 2; so với nhu cầu của 32% người dân sống tại đô thị, đáp ứng được về số lượng nhưng đắt giá, các sản phẩm phù hợp mức sống, khả năng chi trả của người dân rất thiếu”; - Theo quy định, người có thu nhập thấp, mức sống dưới 8 m 2/người sẽ được xem xét để mua nhà thu nhập thấp. o o o 49

o o o Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT còn 5% từ

o o o Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT còn 5% từ ngày 1 -72013 đến hết 30 -6 -2014 và gói hỗ trợ tín dụng 30000 tỷ đ có lãi suất ưu đãi 6% đối với nhà XH sẽ góp phần giải quyết khó khăn về nhà ở đối với người có thu nhập thấp, đang có nhu cầu về chỗ ở, đồng thời góp phần giảm lượng căn hộ thương mại đang tồn kho, góp phần tháo gỡ một phần khó khăn cho thị trường bất động sản. TTCK trì trệ và 2 công ty KH đầu tiên đã bị khai tử (trong đó có CTCK Hà Nội) và một số tự dừng hay chuyển hoạt động khác. Nhìn chung, những động thái kinh tế lớn nhất trong năm 2013 về cơ bản vẫn là những vấn đề tồn dư và quán tính của năm 2012, trong đó nổi bật là những nút thắt về nợ xấu, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cải cách DNNN, quản lý đầu tư công và nợ công, hâm nóng trở lại thị truờng bất động sản. Năm 2013 khả năng Việt Nam đạt yêu cầu tăng trưởng GDP cao hơn năm 2012 là khá chắc chắn; còn mục tiêu lạm phát 50 thấp hơn năm 2012 là khá khó khăn.

o o mức lương tối thiểu vùng sẽ bắt đầu áp dụng từ ngày

o o mức lương tối thiểu vùng sẽ bắt đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 chia theo 4 vùng I, III, IV: Vùng I có mức lương tối thiểu mới 2. 350. 000 đồng/tháng (so với mức cũ 2. 000 đồng/tháng trước đó); Vùng II: 2. 100. 000 đồng/tháng (1. 780. 000 đồng/tháng); Vùng III: 1. 800. 000 đồng/tháng (1. 550. 000 đồng/tháng); Vùng IV: 1. 650. 000 đồng/tháng (1. 400. 000 đồng/tháng từ 1/7, mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang… sẽ tăng từ 1, 05 triệu đồng lên 1, 15 triệu đồng mỗi tháng. Còn theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP, mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc được nâng lên 9 triệu đồng và 3, 6 triệu đồng, thay cho mức cũ tương ứng 4 và 1, 6 triệu đồng Mức giảm trừ gia cảnh sẽ được điều chỉnh cho phù hợp khi giá cả biến động trên 20%. . . 51

o Ngoài ra, theo lộ trình giảm thuế đã được Quốc hội thông qua,

o Ngoài ra, theo lộ trình giảm thuế đã được Quốc hội thông qua, từ 1/1/2014, mức thuế TNDN chung cho doanh nghiệp sẽ giảm từ mức 25% hiện nay xuống còn 22%; và sẽ giảm tiếp về 20% từ ngày 1/1/2016. Đặc biệt, theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (VAT), từ 1/7 sẽ áp thuế 5% cho các hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và nhà thương mại. Đồng thời, sẽ giảm 50% thuế VAT cho hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở thương mại có diện tích dưới 70 m 2 và giá bán dưới 15 triệu đồng mỗi m 2 từ 1/7/2013 đến 30/6/2014. Riêng doanh nghiệp nhỏ và vừa, những đơn vị (kể cả hợp tác xã) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng, thì ngay từ 1/7, chỉ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức 20%, so với mức 25% như trước đây. Tuy nhiên, thuế suất 20% không áp dụng với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn, bất động sản và dự án đầu tư. 52

o o Lương tối thiểu đã điều chỉnh 10 lần và cũng mới chỉ

o o Lương tối thiểu đã điều chỉnh 10 lần và cũng mới chỉ đáp ứng được khoảng 50 -70% mức sống tối thiểu, chưa đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho người lao động như trong Luật Lao động 2012. Đến nay tiêu chí xác định hộ nghèo vẫn áp dụng theo hướng dẫn từ 1/1/2011, theo đó, quy định với hộ nông thôn là mức thu nhập chỉ 400. 000 đồng/người/tháng, thành thị là 500. 000 đồng/người/tháng. Điều tra của Bộ Xây dựng vừa qua cho thấy, cả nước có 837. 000 công nhân làm việc tại 98 khu công nghiệp, trong đó tới 66% công nhân, tức khoảng 550. 000 người, có thu nhập từ 3 triệu đồng/người/tháng trở xuống, còn khoảng 9% có thu nhập trên 5 triệu đồng/tháng; 52% không có khả năng tiết kiệm, còn 35% tiết kiệm được mỗi tháng là dưới 1 triệu đồng; chỉ có 13% tiết kiệm được 1 triệu đồng trở lên; 53

o o đồng thời, cả 98 khu công nghiệp trên cả nước chưa có

o o đồng thời, cả 98 khu công nghiệp trên cả nước chưa có bất cứ phòng khám đa khoa nào, chỉ có 4 trường mẫu giáo với tổng đầu tư 74 tỷ đồng, 3 trường tiểu học với tổng đầu tư 82 tỷ; chỉ có 6 khu công nghiệp có nhà văn hóa với tổng mức đầu tư 500 triệu đồng một công trình; 3 khu có bệnh viện hoặc trạm y tế với số tiền đầu tư đắt nhất 200 tỷ, thấp hơn chỉ 65 -70 tỷ đồng; Đến năm 2015, cả nước cần có 700. 000 căn hộ cho nhu cầu của người thiếu nhà và công nhân các khu công nghiệp. Ở khu vực đô thị cả nước có 1, 74 triệu dân ở nhà dưới 5 m 2/người còn số người ở nhà dưới 10 m 2/người lên tới hàng chục triệu. Việt Nam hiện có khoảng 4 triêu Việt kiều, trong đó khoảng 500. 000 lao động làm việc ở các nước, nhưng chỉ có 8 “chi nhánh” điều phối trực tiếp của Bộ tại các địa bàn trọng điểm, còn lại chỉ có thể can thiệp thông qua các đại sứ quán, lãnh sự quán của Việt Nam ở nước ngoài. Kiều hối 8 -9 tỷ USD/năm. 54

TRIỂN VỌNG VÀ GiẢI PHÁP NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM 2013 o Tháng 4. 2013,

TRIỂN VỌNG VÀ GiẢI PHÁP NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM 2013 o Tháng 4. 2013, ADB vừa hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2013 của Việt Nam xuống còn 5, 2% (so với mức 5, 7% mà ADB đã đưa ra 6 tháng trước) và sẽ tăng lên mức 5, 6% trong năm 2014. Lạm phát trung bình năm 2013 khoảng 7, 5%, tăng lên 8, 2% trong 2014, mức thấp hơn so với dự báo trước đây. Thặng dư thương mại 12, 5 tỷ USD trong năm 2013 ? và thặng dư cán cân tài khoản vãng lai tiếp tục tăng trong năm nay và sẽ giảm nhẹ trong năm 2014. ADB cũng nhấn mạnh Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài (FDI); đồng thời, khả năng duy trì cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trở lại 7 - 8% của Việt Nam sẽ phụ thuộc vào điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất lương thực, tỷ giá tiền đồng ổn định, thực hiện thành công các cải cách cơ cấu và cải thiện môi trường kinh doanh một cách toàn diện hơn, tập trung vào kiểm soát quy mô nợ xấu, lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước. o 55

o o o Cùng quan điểm trên, trong báo cáo Triển vọng Kinh tế

o o o Cùng quan điểm trên, trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu công bố hôm 16/4/2013, IMF dự báo, năm 2013 và 2014 của Việt Nam tăng trưởng GDP sẽ đạt khoảng 5, 2%, tăng lên 5, 5% vào năm 2014; lạm phát lần lượt là 8, 8% và 8%; thâm hụt tài khoản vãng lai lên 2, 2% so với mức 1, 6% năm 2012. UNDP, trong Báo cáo điều tra tình hình kinh tế - xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong năm 2013 công bố sáng 18/4, cho rằng Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng vào 6 tháng cuối năm 2013 và GDP cả năm sẽ tăng lên mức 5, 5%. Như vậy, Việt Nam năm 2013 sẽ tăng GDP đạt 5, 5%; chỉ số CPI sẽ khoảng trên dưới 7, 5%. Ngoài ra, giá thực phẩm tăng cao, sản lượng lúa tăng, nhưng giá xuất khẩu và thu mua giảm; tỷ lệ hộ trống chuồng lại tăng. Giá chi phí đầu vào tăng, giá bán ra tăng chậm, trong khi giá hàng tiêu dùng phi lương thực tăng cao hơn. Tâm lý tiết kiệm tiêu dùng vẫn là chủ đạo. 56

o o Về triển vọng, GDP sẽ tăng không quá 5, 5% trong năm

o o Về triển vọng, GDP sẽ tăng không quá 5, 5% trong năm 2013, sản xuất công nghiệp đạt thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái; còn sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt thấp nhất trong vòng 10 năm. Lãi suất và tỷ giá USD/VND có thể tăng do những thay đổi chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) và một số nước. Đặc biệt, CPI những tháng cuối năm có thể sẽ cao hơn so với giai đoạn đầu năm, chủ yếu do hoạt động sản xuất - kinh doanh dần phục hồi, sức mua được cải thiện, một số hàng hóa dịch vụ thuộc diện Chính phủ quản lý (điện, viện phí…) có thể điều chỉnh giá. CPI theo mức cả năm được dự báo sẽ tăng không dưới 7% (so với mục tiêu dưới 6, 8% do Chính phủ đề ra), thậm chí tới 8, 2% trước khi giảm xuống còn 7, 9% trong năm 2014 như theo WB tại phiên họp báo công bố cập nhật tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam diễn ra sáng 12/7/2013, mức này thấp hơn so với 8, 5% đưa ra cuối năm ngoái. 57.

o o Một số tổ chức khác như JP Morgan Chase cho rằng, lạm

o o Một số tổ chức khác như JP Morgan Chase cho rằng, lạm phát 2013 của Việt Nam sẽ chỉ ở mức 6, 1%, thấp nhất kể từ năm 2003 tới nay. Standard Chartered cũng đã hạ dự báo lạm phát của Việt Nam năm 2013 từ mức 8% xuống 7, 2%. Ngân hàng ANZ cho rằng, mức lạm phát trung bình của Việt Nam trong năm nay sẽ ở ngưỡng dưới của khoảng dự báo 6 -8%. Như vậy, về tổng thể, có thể khẳng định CPI năm 2013 chắc chắn là sẽ không quá 9% và sẽ giảm dần sau đó…CPI năm 2014 sẽ ở mức 7% và giảm xuống 6, 5% trong năm tiếp theo đó (theo Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia, trong 2 năm tới, GDP Việt Nam sẽ dự báo lần lượt ở mức từ 5, 6% đến 5, 8% và từ 6% đến 6, 2%). Như vậy, Việt Nam năm 2013 sẽ tăng GDP đạt 5, 5%; chỉ số CPI sẽ khoảng trên dưới 7, 5%. Ngoài ra, giá thực phẩm tăng cao, sản lượng lúa tăng, nhưng giá xuất khẩu và thu mua giảm; tỷ lệ hộ trống chuồng lại tăng. Giá chi phí đầu vào tăng, giá bán ra tăng chậm, trong khi giá hàng tiêu dùng phi lương thực tăng cao hơn. Tâm lý tiết kiệm tiêu dùng vẫn là chủ đạo. 58

o o o 5/7, Bộ KHĐT dự báo Việt Nam cả năm 2013: GDP

o o o 5/7, Bộ KHĐT dự báo Việt Nam cả năm 2013: GDP 2013 tăng 5, 5%, CPI tăng 7% Nhập khoảng 9 tỷ USD, bằng 7, 1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) sẽ tăng khoảng 5, 5%-5, 7% so với năm 2012. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản có thể sẽ tiếp tục gặp khó khăn do sắp bước vào mùa mưa lũ, giá cả các sản phẩm nông sản vẫn ở mức thấp, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản vẫn có nguy cơ bùng phát, giá nguyên liệu đầu vào chưa có dấu hiệu hạ nhiệt…Tuy nhiên, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sản xuất nông nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để hoàn thành kế hoạch đề ra. Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp ước tăng 2, 8%, trong đó nông nghiệp tăng 2, 7%, lâm nghiệp tăng 5, 8%, thủy sản tăng 2, 7%. 59 Khu vực dịch vụ dự kiến sẽ tiếp tục phát triển khá, tốc độ tăng

o Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp ước tăng 2, 8%, trong

o Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp ước tăng 2, 8%, trong đó nông nghiệp tăng 2, 7%, lâm nghiệp tăng 5, 8%, thủy sản tăng 2, 7%. Khu vực dịch vụ dự kiến sẽ tiếp tục phát triển khá, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ năm 2013 ước đạt khoảng 6, 3%. Tổng mức bán lẻ năm 2013 ước đạt khoảng 2. 700 nghìn tỉ đồng, tăng 16% so với năm 2012. Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 127 tỷ USD, tăng 10, 9% so với năm 2012; tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 136 tỷ USD, tăng 19, 5%. Như vậy, nhập siêu cả năm dự kiến khoảng 9 tỷ USD, bằng 7, 1% tổng kim ngạch xuất khẩu. 60

o o o Thu ngân sách có thể đạt dự toán do: Một là

o o o Thu ngân sách có thể đạt dự toán do: Một là thu từ thuế nhập khẩu sẽ cao hơn so với 6 tháng đầu năm khi nhu cầu nhập khẩu hàng hoá tăng. Hai là thu nội địa cũng có thể được cải thiện khi các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô như xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng, tăng cường chi đầu tư công, thúc đẩy tín dụng cho hoạt động cho vay mua, thuê mua nhà ở xã hội bắt đầu phát huy tác dụng. Tuy nhiên, còn nhiều yếu tố sẽ ảnh hưởng đến khả năng đạt dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013, như việc thực hiện các giải pháp miễn giảm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm. Đồng thời thu từ dầu thô có thể thấp hơn năm 2012 do sản lượng dự toán thấp hơn và giá dầu bình quân trên thị trường có xu thế giảm. 61

o o o Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bằng 29% GDP Theo

o o o Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bằng 29% GDP Theo tính toán của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2013 ước thực hiện bằng 29% GDP. Với xu hướng phát triển các ngành, lĩnh vực như trên, dự báo tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 sẽ tăng khoảng 5, 5%, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng cuối năm có thể sẽ cao hơn so với đầu năm do tác động của các giải pháp thúc đẩy tăng tổng cầu, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời một số mặt hàng do nhà nước quản lý giá vẫn đang tiếp tục trong lộ trình điều chỉnh tăng giá như giá vé tàu, than, dịch vụ y tế, giáo dục… Nhưng chỉ số giá tiêu dùng cả năm 2013 dự báo sẽ được kiềm chế ở mức khoảng 7%. 62

o o o Nhiệm vụ những tháng cuối năm vẫn giữ nguyên các chỉ

o o o Nhiệm vụ những tháng cuối năm vẫn giữ nguyên các chỉ tiêu kế hoạch, không đặt vấn đề điều chỉnh. Tập trung thực hiện các nhóm giải pháp trong Nghị quyết 01 và Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, nhất là về gia hạn, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường; giảm tiền thuê đất; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch, đặc biệt là yêu cầu giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho phép điều chỉnh, chuyển đổi công năng, tính chất và cơ cấu, loại hình nhà ở cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và nguồn lực xã hội; cũng như điều kiện tiếp cận với nguồn tín dụng có lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp… Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư cho các dự án đã được duyệt. 63

o Để kiểm chế CPI, cần kịp thời có biện pháp bình ổn giá

o Để kiểm chế CPI, cần kịp thời có biện pháp bình ổn giá ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về giá, thuế, phí trên địa bàn; xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm, lợi dụng thời gian cao điểm để tăng giá, phí tùy tiện, trái pháp luật hoặc tăng giá dây chuyền khi yếu tố hình thành giá không có biến động lớn; đặc biệt, cần kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng giao kế hoạch; hàng hóa, dịch vụ được mua sắm từ nguồn ngân sách địa phương; hàng hóa, dịch vụ còn được trợ cước, trợ giá theo thẩm quyền; lộ trình thời gian tránh điều chỉnh vào cùng một thời điểm, mức độ tăng học phí, giá dịch vụ khám, chữa bệnh phải bảo đảm hạn chế thấp nhất tác động đến tốc độ tăng CPI năm 2013 64

o o Đặc biệt, ngày 24/5/2013, Thủ tướng đã có Chỉ thị 09/CT-TTg về

o o Đặc biệt, ngày 24/5/2013, Thủ tướng đã có Chỉ thị 09/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tài chính-NSNN năm 2013; theo đó nhấn mạnh thêm: Hoàn thành việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tái cơ cấu tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước trước ngày 30 tháng 6 năm 2013; tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các phương án đã được phê duyệt. Tiếp tục giảm lãi suất cho vay; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức 12% cả năm 2013, trong đó tập trung vốn vay cho các lĩnh vực ưu tiên. Triển khai quyết liệt Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Hoàn thành Đề án đổi mới hệ thống phân phối, kinh doanh và giá khí theo cơ chế thịtrường trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2013 65

o o o Tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý

o o o Tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế theo hướng vừa khuyến khích đầu tư, sản xuất - kinh doanh trong nước và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, vừa động viên hợp lý nguồn thu; điều chỉnh, thuế suất thuếnhập khẩu xăng dầu kịp thời theo diễn biến thị trường thế giới và trong nước; tăng thuế nhập khẩu phù hợp với cam kết hội nhập quốc tế đối với một số mặt hàng trong nước sản xuất được. Rà soát, điều chỉnh một số khoản phí, lệ phí để lại cho đơn vị theo hướngđảm bảo nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả, tránh tồn kinh phí lớn tại đơn vị. Tiếp tục điều hành giá xăng dầu, điện, than bán cho sản xuất điện theo cơ chế thị trường với lộ trình phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và nguồn thu ngân sách nhà nước; công khai thông tin về giá và Quỹ bình ổn giá xăng dầu. 66

o o o Thực hiện cắt giảm chi, thu hồi để bổ sung dự

o o o Thực hiện cắt giảm chi, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương đối với: số vốn đầu tư và kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định; vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2013 đã phân bổ cho các dự án, nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa triển khai thực hiện và các khoản vốn, kinh phí đơn vị sửdụng sai quy định. Hạn chế việc kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2013 sang năm 2014. Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn đầu tư cho các dự án (kể cả vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ). 67

o Thực hiện tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên còn lại

o Thực hiện tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên còn lại của những tháng cuối năm (không bao gồm các khoản: chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi cho con người theo chế độ; tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo dự toán đầu năm và tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm đang giữ lại ở các cấp ngân sách). o Cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản chi mua sắm trang thiết bị, xe ô tô; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo quốc gia, lễ khởi công, khánh thành, công bố quyết định; tiết kiệm tối thiểu 20% chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; tiết kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí đã phân bổ cho các nhiệm vụ chi tổ chức lễ hội, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, đi công tác. . . o Bộ Tài chính giữ lại số tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; đến quý IV năm 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng. 68

o o o Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương

o o o Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo: a) Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân sách; tập trung điều hành sử dụng trong phạm vi 50% nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán của từng cấp để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh, như: phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh. . . ; nguồn dự phòng ngân sách còn lại để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách nhà nước giảm lớn. b) Trong quá trình điều hành chủ động sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách nhà nước; theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tồn quỹ ngân sách các cấp, điều hành đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước. 69

o o b) Phấn đấu quyết liệt để đảm bảo cân đối ngân sách

o o b) Phấn đấu quyết liệt để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương, trường hợp giảm thu so với dự toán, phải chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính của địa phương để bù đắp, đồng thời thực hiện rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, trong đó phải ưu tiên đảm bảo nguồn thanh toán các khoản chi về tiền lương và có tính chất lương, các khoản chi thường xuyên để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, các khoản chi an sinh xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình quan trọng. Trường hợp giảm thu tiền sử dụng đất so với dự toán thì thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này. 70

o Đâ y ma nh ca i ca ch ha nh chi nh, nhâ

o Đâ y ma nh ca i ca ch ha nh chi nh, nhâ t la đơn giản hoá thủ tục vê vay vốn tín dụng, thuế, hải quan, bất động sản. . . Bên cạnh đó, các bộ, ngành, địa phương cần quyết liệt hơn nữa trong triển khai thực hiện đê a n tô ng thê ta i cơ câ u kinh tê đa đươ c phê duyê t gắn với thực hiện 3 đột phá chiến lược, trong đó tập trung vào tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng. Hết sức quan tâm đến huy động đầu tư toàn xã hội, tạo điều kiện cho các Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và việc làm; triển khai hiệu quả các giải pháp nhằm đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… 71

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. -

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. - Cơ quan phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan. - Thời gian hoàn thành: Tháng 6 năm 2013. o o Hơn nữa, cần kiện toàn và mạnh dạn chuyển giao dần cho các hiệp hội DN và tổ chức xã hội-nghề nghiệp một số hoạt động hỗ trợ và bảo vệ DN mà nhà nước hiện còn đảm nhận; trong đó có công tác dự báo và thông tin thị trường, giá cả trong và ngoài nước; tham gia hợp lý và thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế; cũng như phát triển thị trường lao động, công tác đảm bảo an sinh xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…/. HY VỌNG VIỆT NAM SẮP CHUYỂN BƯỚC SANG THỜI KỲ PHÁT TRIỂN MỚI XIN CẢM ƠN! 72