KHM L M SNG H THNG THN TIT

  • Slides: 15
Download presentation
KHÁM L M SÀNG HỆ THỐNG THẬN TIẾT NIỆU Bộ môn Nội tổng hợp-Đại

KHÁM L M SÀNG HỆ THỐNG THẬN TIẾT NIỆU Bộ môn Nội tổng hợp-Đại Học Y Hà Nội 1

Nhắc lại giải phẫu của hệ thống thận – tiết niệu n n Bình

Nhắc lại giải phẫu của hệ thống thận – tiết niệu n n Bình thường hai thận nằm hai bên cột sống, trong hố thận, cực trên ngang mỏm ngang đốt sống lưng 11, cực dưới ngang mỏm ngang đốt sống lưng 3, thận phải thấp hơn thận trái. Bất thường: (dị dạng) có người chỉ có một thận, hoặc 3 thận, hoặc không nằm trong hố thận mà nằm ngoài hố thận, ở bất cứ nơi nào trong ổ bụng 2

Nhắc lại giải phẫu của hệ thống thận – tiết niệu n n Đối

Nhắc lại giải phẫu của hệ thống thận – tiết niệu n n Đối chiếu thận lên thành bụng, ở phía trước là vùng mạn sườn, phía sau là vùng hố thắt lưng. Hố thận là một mô liên kết rất lỏng lẻo. Đặc tính giải phẫu học của thận là rất di động và bình thường ta không sờ thấy được thận. Nhưng khi thận to lên ta có thể sờ được. 3

Nhắc lại giải phẫu của hệ thống thận – tiết niệu n n n

Nhắc lại giải phẫu của hệ thống thận – tiết niệu n n n Từ thận đi xuống có hai niệu quản chạy dọc hai bên cột sống. Sỏi khi nằm ở niệu quản hoặc đi qua có thể gây cơn đau. Hai niệu quản đổ vào bàng quang. Nước tiểu từ bàng quang đi ra ngoài qua niệu đạo. Riêng ở nam giới có tiền liệt tuyến, tuy nằm ngoài đường tiết niệu và thuộc về bộ máy sinh dục nhưng có liên quan mật thiết với bộ máy tiết niệu vì nằm ngang ở vùng bàng quang bao quanh niệu đạo ở phía sau. Khi tiền liệt tuyến bị viêm hoặc có u sẽ có những biểu hiện về rối loạn tiểu tiện 4

THĂM KHÁM TOÀN TH N MỘT NGƯỜI CÓ BỆNH THẬN TIẾT NIỆU n n

THĂM KHÁM TOÀN TH N MỘT NGƯỜI CÓ BỆNH THẬN TIẾT NIỆU n n n Tình trạng toàn thân: gày yếu, mệt mỏi, ăn, uống, ngủ, tình trạng mạch, nhiệt độ. RỐI LOẠN TIỂU TIỆN Phù Huyết áp Thiếu máu Soi đáy mắt 5

CÁCH KHÁM THẬN Tư thế người bệnh nằm ngửa Nhìn: vùng hố thắt lưng

CÁCH KHÁM THẬN Tư thế người bệnh nằm ngửa Nhìn: vùng hố thắt lưng xem có sưng không, nhìn bụng có thấy khối u nổi lên không. Sờ: Là phương pháp quan trọng nhất để khám thận to Trong khi sờ, chú ý cảm giác đau của người bệnh và phản ứng bụng 6

CÁCH KHÁM THẬN n n Tìm dấu hiệu chạm thắt lưng (contact lombaire): dùng

CÁCH KHÁM THẬN n n Tìm dấu hiệu chạm thắt lưng (contact lombaire): dùng một bàn tay đặt phía sau vùng hố thắt lưng, còn bàn tay kia sờ và ấn lên khối u. Nếu thận to, sẽ thấy có cảm giác chắc. Dấu hiệu này rất quan trọng để chẩn đoán thận to. Tìm dấu hiệu bập bềnh thận: người bệnh nằm ngửa, một tay đặt phía hố thắt lưng, một tay để trên bụng, vùng mạn sườn. Tay trên để yên, tay dưới dùng ngón tay ấn và hất mạnh lên, rồi làm ngược lại, tay dưới để yên, dùng đầu ngón tay trên đẩy xuống, làm khi người bệnh bắt đầu thở ra. Cần đẩy nhanh và hơi mạnh nếu đẩy chậm sẽ không có kết quả. 7

CÁCH KHÁM THẬN Tư thế người bệnh nằm nghiêng n n Người bệnh nằm

CÁCH KHÁM THẬN Tư thế người bệnh nằm nghiêng n n Người bệnh nằm nghiêng, một chân duỗi. Muốn khám thận bên nào thì nằm nghiêng bên đối diện, thầy thuốc ngồi phía sau lưng. Ví dụ muốn khám thận bên phải, người bệnh nằm nghiêng về bên trái, thầy thuốc ngồi sau lưng, dùng tay trái đặt ở hố thắt lưng, tay phải đặt ở phía bụng. Ngón trỏ cách xương sườn thứ 10 khoảng 2 khoát ngón tay. Khi người bệnh hít vào sâu, thận được đẩy xuống, ta sờ thấy thận. Trong các phương pháp sờ nắn trên, phương pháp bập bềnh thận là phương pháp tốt nhất khám thận to vì đơn giản và chính xác, khi có dấu hiệu bập bềnh, thường khối u đó là thận to. Tuy nhiên có trường hợp bập bềnh thận không có hoặc không chắc chắn, phương pháp nằm nghiêng sẽ bổ sung thêm. 8

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA NIỆU QUẢN • Điểm niệu quản trên hay điểm cạnh

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA NIỆU QUẢN • Điểm niệu quản trên hay điểm cạnh rốn: kẻ một đường ngang qua rốn gặp bờ ngoài cơ thẳng to, hoặc 3 khoát ngón tay cách ngang rốn. Tương ứng với L 2 (1) • Điểm niệu quản giữa: Kẻ đường ngang qua hai gai chậu trước trên. Chia làm 3 phần: hai đầu của đoạn 1/3 giữa là điểm niệu quản giữa tương ứng với khớp L 4 – L 5. • Điểm niệu quản dưới: phải thăm trực tràng và âm đạo mới thấy. 9

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA NIỆU QUẢN 10

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA NIỆU QUẢN 10

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA THẬN (PHÍA BÊN VÀ SAU) • Điểm sườn lưng: điểm

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA THẬN (PHÍA BÊN VÀ SAU) • Điểm sườn lưng: điểm gặp nhau của bờ dưới xương sườn 12 và bờ ngoài khối cơ lưng to. • Điểm sườn cột sống: góc xương sườn 12 và cột sống. 11

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA THẬN (PHÍA BÊN VÀ SAU) Vỗ hông lưng: Phương pháp

KHÁM ĐIỂM ĐAU CỦA THẬN (PHÍA BÊN VÀ SAU) Vỗ hông lưng: Phương pháp vỗ thận để tìm dấu hiệu rung thận (Patenôpxki) giống như dấu hiệu rung gan; để một bàn tay lên vùng thận rồi dùng mép bàn tay kia vỗ lên trên. Bình thường, khi làm nghiệm pháp này, người bệnh không đau, nhưng nếu có bệnh lý ở thận, nhất là ứ nước và ứ mủ thận làm nghiệm pháp này rất đau. 12

Khám bàng quang n Nhìn: nếu có cầu bàng quang, vùng hạ vị nổi

Khám bàng quang n Nhìn: nếu có cầu bàng quang, vùng hạ vị nổi lên một n Sờ: khối u rất tròn nhẵn, có cảm giác căng, không n Gõ: đục, vùng đục hình tròn đỉnh lồi lên phía trên. n Thông đái: lấy được nhiều nước tiểu, khối u xẹp ngay. khối u tròn nhỏ bằng quả cam hay to lên tận rốn. di động. Đó là phương pháp chắc chắn nhất để phân biệt với các khối u khác. 13

Khám tiền liệt tuyến • Thăm trực tràng: Nếu người bệnh nằm ngửa, ta

Khám tiền liệt tuyến • Thăm trực tràng: Nếu người bệnh nằm ngửa, ta quay đầu ngón tay lên phía trên, khoảng 12 giờ nếu người bệnh nằm sấp, chổng mông quay mặt trước ngón tay phía xuống dưới, khoảng 6 giờ, thì đầu ngón tay sẽ có cảm giác chạm vào một khối u nhỏ hơi lồi lên trên mặt của trực tràng. Đó là tiền liệt tuyến. • Bình thường TLT là một khối nhỏ, không sờ thấy hoặc chỉ hơi nổi lên, có hai thuỳ, ở giữa có một rãnh. Vị trí nằm ở vùng cổ bàng quang ôm lấy niệu đạo màng, ngang dưới khớp vệ. Ở người già tuyến này bị xơ nên có thể hơi cứng và to hơn một chút so với người trẻ. 14

Khám tiền liệt tuyến Tiền liệt tuyến có thể to lên trong trường hợp:

Khám tiền liệt tuyến Tiền liệt tuyến có thể to lên trong trường hợp: n n n Ung thư tiền liệt tuyến: thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến to, rất cứng có khi sờ thấy nhân ung thư rất cứng, lồi hẳn lên. Ấn có thể đau. Có thể to một thuỳ hoặc cả hai thuỳ. Vì tiền liệt tuyến nằm ngang ở cổ bàng quang nên khi to sẽ đội cổ bàng quang lên và đè niệu đạo, gây rối loạn về “đi tiểu”. Viêm tiền liệt tuyến: tiền liệt tuyến to, mềm hơn và rất đau. Khi thăm trực tràng có thể nặn mủ chảy ra. Lấy mủ đó đem cấy và đem soi vi khuẩn. Viêm tiền liệt tuyến có thể lan vào bàng quang. 15