IU TR BNG ION PGS TS Nguyn Trng
ĐIỀU TRỊ BẰNG ION PGS. TS. Nguyễn Trọng Lưu
Ion là gì? Các ion lần đầu tiên được lý thuyết hóa bởi Michael Faraday khoảng năm 1830 n Ion hay điện tích là một nguyên tử hay nhóm nguyên tử bị mất hay thu nhận thêm được một hay nhiều điện tử (electron). n n n Một ion mang điện tích âm, khi nó thu được một hay nhiều điện tử, được gọi là anion hay điện tích âm, Một ion mang điện tích dương khi nó mất một hay nhiều điện tử, được gọi là cation hay điện tích dương. Quá trình tạo ra các ion hay điện tích gọi là ion hóa. Các nguyên tử hay nhóm nguyên tử bị ion hóa được biểu diễn dưới dạng các số viết nhỏ lên trên, bên phải ký hiệu của nguyên tử, thể hiện số lượng điện tử mà nó thu được hay mất đi (nếu lớn hơn 1) và dấu + hay − tùy theo nó mất hay thu được (các) điện tử. Trong trường hợp mất hay thu được chỉ một điện tử thì không cần ghi giá trị số. Ví dụ H+ hay Cl−. Các kim loại có xu hướng tạo ra các cation (mất đi điện tử) trong khi các phi kim loại có xu hướng tạo ra anion, ví dụ natri tạo ra cation Na+ trong khi clo tạo ra các anion Cl-.
Ion âm Ion dương Electron khối lượng 9. 11× 10− 31 kg (là hạt nhẹ nhất trong ba hạt) và mang điện tích âm -e, Proton có điện tích dương +e và khối lượng gấp 1. 836 khối lượng electron, và bằng 1. 6726× 10− 27 kg, Neutron là hạt trung hòa điện; khối lượng là 1. 839 lần khối lượng electron, hay 1. 6929× 10− 27 kg.
Sự hình thành của các ion n n Ion trong không khí khi được nhận thêm electron sẽ chuyển thành các ion âm. Ion không tự nhiên mất đi hay tự nhiên sinh ra mà nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Các ion trong không khí không tồn tại lâu. Quá trình hình thành và mất đi của ion diễn ra liên tục khi có đủ tác động. Năng lượng của các tia chớp, tia hồng ngoại và các tia trong không gian vũ trụ là tác nhân chính tạo nên ion. Mật độ, số lượng hạt ion ở những điều kiện môi trường khác nhau là khác nhau.
Vai trò của ion dương và âm n n Ion âm (Anion) là các hạt có thể phóng ra điện tích âm khi ở trạng thái trung tính. Ion âm là các hạt rất có lợi cho sức khỏe con người nó giúp tăng cường năng lượng sống nên ion âm còn được gọi là “các vitamin trong không khí”. Nói cách khác ion âm chính là các Oxy nguyên tử mang điện tích âm. Ion dương (Cation) là các hạt có thể phóng ra điện tích dương khi ở trạng thái trung tính. Ion dương còn được gọi là gốc tự do, là các hạt gây hại làm tổn hao năng lượng (khói bụi, nấm mốc, vi khuẩn, vi rút thường mang điện tích dương bay lơ lửng trong không khí; sự liên kết giữa các gốc tự do và sức khỏe gây ung thư). Một số vấn đề sức khỏe khi tiếp xúc với ion dương như: Mệt mỏi, căng thẳng, mắt yếu, gặp các vấn đề về da, đường hô hấp, suy giảm hệ miễn dịch Khi một Anion khi kết hợp một Cation trong không khí theo ma trận 1: 1 sẽ trung hòa lẫn nhau (mỗi ion âm sẽ trung hòa vô hiệu hóa ion dương có hại).
Ảnh hưởng của mật độ ion âm đến sức khỏe n n Trong phòng có mật độ ion âm <50/cm 3 như trong phòng có người hay hút thuốc, chúng ta có cảm giác rất ngột ngạt. Đây là môi trường dễ phát sinh ra các vi khuẩn. Khi ở trong khu vực có mật độ ion âm <1000/cm 3, cơ thể có cảm giác bí bách và khu vực đó không khí cần được thông thoáng hơn. Khu vực với mật độ ion âm 2000 ~ 20000/cm 3 cho chúng ta cảm giác không khí ở khu vực này trong lành, sạch sẽ, dễ chịu. Với mật độ ion âm >20000/cm 3, cơ thể con người sẽ có cảm giác hưng phấn, sảng khoái. Môi trường này có tác dụng ngăn không cho sự phát triển của những vi khuẩn gây hại.
Một số NC về ảnh hưởng của ion âm đến sức khỏe n n n n Thí nghiệm in vitro chỉ ra rằng các Ion âm có k/n ức chế VK pt và làm chậm sự pt của TB K. Trên TG, có một loại gió mùa nóng, khô và chứa nhiều các ion dương: Santa Ana (California), Foehn (châu u), và Siroccoco (Italy). Trong những năm 1950 và những năm 60, một loạt những NC đã chứng minh mối liên hệ giữa những cơn gió giàu ion dương và sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh. Một số bang Thụy Sĩ, hiệu ứng đáng lo ngại của gió Foehn đã được chấp nhận tại tòa án như một tình tiết giảm nhẹ đối với một tội phạm. Khoảng một phần ba dân số rất nhạy cảm với sự suy giảm ion âm trong khí quyển. Ion âm được cho là để bảo vệ chống lại vi khuẩn trong không khí, do đó làm giảm kích thích do hít phải các hạt trong không khí khác nhau gây ho, hắt hơi và đau họng. Tiếp xúc với các ion âm được chứng minh có tác dụng cải thiện tâm trạng cho những người bị trầm cảm theo mùa (SAD). Một nghiên cứu năm 1995 của Đại học Columbia cho thấy rằng 30 phút một ngày tiếp xúc với một nguồn tập trung của các ion âm dẫn đến giảm đáng kể mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trầm cảm, không có tác dụng phụ quan sát. Các nghiên cứu khác đã chỉ ra các ion âm có thể cải thiện lưu lượng máu và ngăn ngừa thiệt hại cho phổi. NASA sử dụng máy phát ion âm để giúp các nhà du hành phục hồi sau khi nhiệm vụ trong không gian.
Ion trị liệu là gì? n n n Là một dạng đặc biệt của điện trị liệu, được phát triển mạnh trong những năm gần đây nhờ sự tiến bộ của công nghệ chế tạo thiết bị điện - điện tử, cùng với những quan niệm mới về mối quan hệ tương tác giữa cơ thể sống và môi trường xung quanh. Tuy còn chưa được áp dụng một cách rộng rãi, nhưng cũng đã có đủ cơ sở khoa học về vai trò của điện từ và ion hoá trong phòng và chữa một số chứng bệnh, đặc biệt những bệnh do rối loạn thần kinh chức năng, do đó đã có nhiều nước quan tâm nghiên cứu. Hiện nay có ba dạng điều trị phổ biến bằng ion hay được áp dụng là: n Điều trị bằng tĩnh điện trường (Franklinisation), n Điều trị bằng ion khí (Aeroionisation), n Điều trị bằng ion tĩnh điện (Ionotherapy).
1. Điều trị bằng tĩnh điện trường 1. 1. Nguyên lý n n Nếu ta đặt cơ thể trong một điện trường hằng định, nó sẽ chịu sự tác động trực tiếp của điện trường. Khi đó trong cơ thể sẽ phát sinh ra các dòng điện cực hoá giống như đối với dòng điện một chiều. Ngoài ra, cơ thể sẽ còn chịu tác dụng bên ngoài của các ion khí tạo ra do hiện tượng phóng điện trong điện trường, như NO 2, O 3. . Bằng cách tạo ra điện thế một chiều tương đối cao (15 -20 KV) giữa hai điện cực đặc biệt (hình): n n Trong khoảng không gian giữa hai điện cực sẽ hình thành một điện trường cao thế một chiều và Các điện tích âm ( ) sẽ được phóng từ các đầu gai nhọn của điện cực âm treo ở phía trên đầu để đi tới cực dương ở phía dưới (là tấm kim loại để người bệnh đặt chân lên đó). Trên đường đi, các điện tích âm sẽ ion hoá không khí và tạo ra các ion khí có cùng dấu, tác động lên bề mặt ngoài của cơ thể. Cơ thể đặt trong điện trường này sẽ không thấy có cảm giác điện giật, dù điện thế khá cao (vì dòng điện đi qua không gian có cường độ rất nhỏ, chỉ không quá 0, 5 m. A), mà chỉ cảm thấy như có một luồng gió nhẹ thoảng qua trên da và thấy tóc dựng lên.
Máy tĩnh điện ion
1. Điều trị bằng tĩnh điện trường 1. 2. Tác dụng sinh lý - Chỉ định điều trị n n n Nghiên cứu hoạt động của hệ TKTƯ thông qua các phản xạ có điều kiện của vỏ não thấy có hiện tượng giảm kích thích chung. Đối với hệ thần kinh thực vật thì có tác dụng điều hoà chức năng, nhất là khi đã có rối loạn từ trước. Nếu hệ thần kinh thực vật là bình thường, sẽ có hiện tượng cường phó giao cảm với các biểu hiện như tim đập chậm lại, huyết áp hơi giảm xuống, các quá trình tạo huyết được tăng cường, dinh dưỡng chuyển hoá tốt hơn. . Quan sát trên bề mặt da thấy lúc đầu có hiện tượng co mạch ngoại vi và nhiệt độ da hạ thấp, sau đó mao mạch giãn ra và nhiệt độ da tăng trở lại. Về cơ chế tác dụng, người ta cho rằng các ion khí tạo ra sẽ kích thích lên các mạt đoạn thần kinh nằm trên bề mặt da, đặc biệt là thần kinh của niêm mạc đường hô hấp trên, mồm, họng và của các khí quản, phế quản. . . , từ đó sinh ra các đáp ứng trả lời như ở trên. Theo thuyết “chuyển hoá điện” của Vasiliep (LX cũ), các ion khí khi chạm vào thành phế nang sẽ nhường lại điện tích cho cơ thể và làm thay đổi các quá trình cơ bản của chuyển hoá, từ đó ảnh hưởng đến các quá trình khác.
1. Điều trị bằng tĩnh điện trường 1. 3. Chỉ định điều trị n n Rối loạn thần kinh thực vật, đau đầu, mất ngủ, trạng thái kích thích do thay đổi thời tiết. . Mệt mỏi, suy nhược thần kinh thể cường hay thể trung gian. Khi cần tăng cường tuần hoàn, dinh dưỡng các chi, các vết loét lâu lành. . Không có phản chỉ định tuyệt đối, nhưng có một số người không chịu được ion ( ) hoặc (+), thì có thể phải đổi dấu điện cực.
1. Điều trị bằng tĩnh điện trường 1. 3. Kỹ thuật điều trị a) Điều trị toàn thân: n n BN ngồi ghế, đặt chân lên tấm điện cực bằng kim loại, điện cực nón được treo ở phía trên tóc khoảng 10 cm. Cần tháo bỏ các đồ dùng bằng kim loại. Khi máy chạy, tóc bệnh nhân dựng lên và nghe thấy tiếng nổ lép bép trên tóc; đồng thời bệnh nhân cảm thấy như có làn gió nhẹ thổi qua trên da. BN cần ngồi thoải mái, yên tĩnh, hít thở sâu. Thời gian điều trị 10 -15 phút/lần. Một đợt 15 -20 lần. Điện thế trong những lần đầu khoảng 10 -15 KV tăng dần đến cuối đợt có thể tới 20 -25 KV. Dấu điện cực phía trên (cực nón) thường là cực âm ( ), điện cực phía dưới là cực dương (+). Khi cần có thể đảo cực.
Điều trị tĩnh điện trường
1. Điều trị bằng tĩnh điện trường 1. 3. Kỹ thuật điều trị b) Điều trị tại chỗ: n n Sử dụng điện cực nhỏ hơn: điện cực (+) phẳng được đặt bộ phận điều trị trực tiếp lên trên; điện cực ( ) có nhiều gai nhọn đặt cách xa da 5 -7 cm. Thời gian điều trị 5 -10 phút/lần. Đợt 10 -15 lần, điều trị hàng ngày. Khi để điện cực gần da, lửa đánh từ gai sang da gây kích thích mạnh, được dùng để trị tê, ngứa, mất cảm giác. Khi cần tăng tuần hoàn, làm giãn mạch đang bị co thắt thì để xa da.
2. Điều trị bằng ion khí 2. 1. Nguyên lý n n n Từ lâu người ta đã nhận thấy tác dụng của tình trạng ion hoá của khí quyển đối với sức khỏe. Khi tình trạng này thay đổi (dông bão, sấm sét. . . ) sẽ dễ xuất hiện các trạng thái rối loạn, khó chịu như rối loạn tim mạch, tuần hoàn, rối loạn TKTV… Nhiều NC cho thấy trong khí quyển luôn tồn tại hai loại ion khí âm ( ) và dương (+) với tỷ lệ xấp xỉ nhau hoặc hơi âm một chút (tỷ lệ ( )/(+) = 1 -1, 2). Ngoài ra, còn có các ion chất lỏng và ion chất rắn (hạt sương, hạt bụi nhỏ tích điện). Các ion khí được gọi là ion nhẹ; các ion chất lỏng và chất rắn gọi là ion nặng. Các ion nhẹ thường nhiều hơn ion nặng, nhất là ở vùng núi cao, ở đồng bằng hay vùng ven biển và có ảnh hưởng tốt đối với sức khỏe. Ở nơi đô thị đông người, nhà cửa ẩm thấp tối tăm, trong xưởng máy, đường phố ùn tắc xe cộ. . . số lượng ion ( ) ít đi, ion (+) nhiều lên tới gấp 3 -5 lần, ion nặng chiếm phần lớn, vì vậy có ảnh hưởng xấu rõ rệt đến hoạt động của con người, như làm việc chóng mệt, không tập trung tư tưởng, phản xạ chậm, rối loạn thần kinh thực vật (nhức đầu, mất ngủ, huyết áp dao động. . . ).
2. Điều trị bằng ion khí 2. 2. Nguồn gốc ion khí n n n Các ion khí tự nhiên có nguồn gốc chủ yếu từ bức xạ tử ngoại của mặt trời, từ các bức xạ khác của các vì sao, phóng xạ của vỏ trái đất, sự ma sát của các dòng nước chảy trên ghềnh thác, của sóng biển đập vào bờ, của các nguồn phóng xạ nhân tạo như máy X quang, các chất đồng vị, máy phun cao áp. . Các ion khí nhân tạo sử dụng trong y học được tạo ra từ máy phát bức xạ hồng ngoại, tử ngoại, các máy tạo ion bằng chất phóng xạ, hoặc bằng sức ma sát của các tia nước dưới áp suất. Gần đây, cách tạo ion khí đơn giản và thông dụng nhất là tạo ra một trường điện thế cao một chiều khoảng 6000 Volt và cho phóng ra không khí những điện tích giống như máy tĩnh điện vậy.
2. Điều trị bằng ion khí 2. 3. Chỉ định điều trị n n Ion khí được chỉ định điều trị chủ yếu trong điều chỉnh các rối loạn TKTV có liên quan đến thay đổi thời tiết hay khi phải làm việc trong môi trường không khí không thoáng đãng: n Hội chứng SNTK, mệt mỏi bứt rứt, n HA dao động, mất ngủ, đau đầu. . . , n Một số bệnh có liên quan đến dị ứng (hen, viêm mũi dị ứng. . . ). Ion khí còn được sử dụng với mục đích phòng bệnh hay dùng trong các phòng làm việc đóng kín cửa, có nhiều người ở, đặt trong các xe ô tô. . . để cải thiện bầu không khí tù túng, giữ cho sức làm việc của cơ thể tăng thêm, có thể tập trung suy nghĩ, chú ý được lâu hơn, người tỉnh táo, phản xạ thần kinh được nhanh hơn.
2. Điều trị bằng ion khí 2. 4. Kỹ thuật điều trị n n n BN ngồi thoải mái phía trước máy ở khoảng cách thích hợp (0, 2 -1, 0 m), hít thở sâu và đều trong suốt thời gian điều trị (hình). Liều thông thường sử dụng nồng độ 1 -3. 106 ion/cm 3 ; TG điều trị 5 -30 phút/lần. Khi dùng với mục đích dự phòng hay chữa các bệnh mạn tính như bụi phổi, viêm phế quản mạn tính, viêm tai mũi họng mạn tính thường sử dụng nồng độ ion thấp hơn 1 -4. 104/cm 3 ; thời gian kéo dài từ 1 -8 giờ. Ngoài ra, ở một số nơi công cộng như phòng làm việc, phòng hồi sức cấp cứu. . . người ta cũng thường đặt các thiết bị tạo ion khí phát liên tục nhằm cải thiện môi trường làm việc và hầu như không thấy có tác dụng phụ. Khoảng cách giữa máy và NB cũng làm giảm nồng độ ion. Ví dụ với máy Bion 80: n Khoảng cách 300 mm, nồng độ ion là 105 ion/cm 3 n Khoảng cách 400 mm, nồng độ ion là 104 ion/cm 3 n Khoảng cách 500 mm, nồng độ ion là 103 ion/cm 3
Điều trị cá nhân Điều trị tập thể
Hình ảnh điều trị ion khí
3. Điều trị bằng ion tĩnh điện 3. 1. Nguyên lý n n n Bình thường trong cơ thể người cũng có sự cân bằng ion, tỷ lệ ion ( ) và (+) xấp xỉ nhau, giữ cho hoạt động của con người luôn ở trạng thái ổn định. Quá trình LĐ, làm việc trong một ngày, nhất là trong những điều kiện môi trường không thuận lợi, tù túng, căng thẳng thần kinh. . . làm tiêu hao đáng kể lượng ion ( ) và thay đổi cân bằng âm-dương, tạo ra cảm giác mệt mỏi, giảm sức bền, giảm năng suất lao động. . KT điều trị ion tĩnh điện còn gọi là điều trị bằng dòng âm cực dựa trên cơ sở tương tác của cực âm của dòng điện một chiều (điện áp âm cỡ 200 đến 500 V và ở mức cường độ dòng cỡ micro A) với tổ chức cơ thể bằng hiện tượng ion hoá các nguyên tử, phân tử trở thành các ion tích điện âm, AH đến quá trình điện từ của cơ thể.
3. Điều trị bằng ion tĩnh điện 3. 2. Chỉ định điều trị n n Tác dụng chính của ion tĩnh điện là tăng cường hoạt tính tế bào và dịch thể tổ chức, kích thích điện sinh vật. Không có tác dụng đặc hiệu đối với nguyên nhân gây bệnh. Chỉ định điều trị trong các rối loạn chức năng, như hội chứng SNTK, mệt mỏi, đau mình mảy, rối loạn TMK… Ngoài ra còn chỉ định điều trị trong một số chứng bệnh mạn tính, như đau nhức xương khớp, rối loạn TKTV…
3. Điều trị bằng ion tĩnh điện 3. 3. Kỹ thuật điều trị n n Máy ion tĩnh điện có kết cấu đơn giản với điện áp dòng ra một chiều có thể điều chỉnh từ 100 V đến 500 V, cường độ dòng khoảng 50 A. NB tiếp xúc trực tiếp với cực âm của máy thông qua bất kỳ bộ phận nào của cơ thể (bàn chân, bàn tay, bắp chân, gối đầu. . . ). Tác dụng toàn thân biểu hiện bằng hiện tượng nhiễm điện toàn cơ thể, mà khi dí bút thử điện vào da chỗ nào đèn cũng sáng (hình). Mỗi lần điều trị khoảng 30 phút, mỗi ngày 1 -2 lần. Một đợt 15 -20 ngày. Khi mới điều trị nên bắt đầu từ liều thấp ( 100 đến 200 V), rồi tăng dần theo đáp ứng của cơ thể. Có thể áp dụng tự điều trị một cách đơn giản theo phương pháp “tiếp đất” của Mi-cu-lin (Liên Xô cũ) bằng cách đi đất khoảng 2 -3 giờ mỗi ngày (thường vào cuối ngày làm việc) hoặc nối cơ thể với ống dẫn nước khi đi ngủ (ống dẫn nước bao giờ cũng thông xuống đất) cũng có tác dụng tốt.
Một số hình ảnh điều trị ion tĩnh điện
Ứng dụng ion trị liệu tại Việt Nam n
Máy tạo ion âm của BKST (Đại học Bách Khoa)
Máy lọc không khí, tạo ion âm FP-FM 40 E-B SHARP
Ion Plasma-công nghệ tinh lọc không khí trong điều hòa Nhật
MÁY C N BẰNG ION TRỊ LIỆU Model: AK-FY-2076 D Hiệu: Aukewel Hãng sx: Aukewel – USA/ Germany Bảo hành chính hãng 05 năm. Đổi máy mới trong tuần đầu sử dụng nếu có bất kỳ lỗi kỹ thuật nào Giá bán 18, 000 VND
MÁY TỪ TRƯỜNG ION M - QUANG - ĐIỆN TRỊ LIỆU 27/11/2013 09: 25 MÁY TRỊ LIỆU ĐA NĂNG ĐIỆN TỪ TRƯỜNG TRỊ LIỆU ION M TRỊ LIỆU QUANG TRỊ LIỆU BẰNG KÍCH THÍCH (Khôg có chức năng nhiệt trị liệu) Model: AK-FY-2076 A Hiệu: Aukewel Hãng sx: Aukewel – USA/ Germany Bảo hành chính hãng 05 năm. Đổi máy mới trong tuần đầu sử dụng nếu có bất kỳ lỗi kỹ thuật nào
Chân thành cảm ơn sự chú ý của Quý vị! n
- Slides: 39