IU TR AU BNG PHNG PHP CH M
ĐIỀU TRỊ ĐAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CH M LOA TAI PHẠM DUY XU N PHONG KHOA KHÁM BỆNH
Châm loa tai = “ nhĩ châm” - Phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc: - Tương đối đơn giản, - Hiệu qủa cao, có thể điều trị tốt đối với nhiều chứng bệnh thường gặp. - Hiệu qủa điều trị đau là sở trường của nhĩ châm
A. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NHĨ CH M. Nhĩ châm: - Được biết đến từ nhiều thế kỷ trước công nguyên, - Những điều liên quan đến tai được nêu trong: Nội kinh, Tố vấn, Linh khu, … Hay sách của các danh y: Trương Trọng Cảnh, Tôn Tư Mạo … - Ai Cập thời thượng cổ: phụ nữ nếu không thích sinh đẻ nữa thì chích, lễ vùng nào đó trên loa tai, nhưng vẫn quan hệ tình dục bình thường.
- Nhật và một số nước Châu u dùng dùi nung đỏ đốt phỏng vành tai điều trị đau thần kinh tọa. Suốt nhiều thế kỷ, những hiểu biết, kinh nghiệm điều trị bằng nhĩ châm vẩn trong tình trạng không được coi trọng, xem nó như là những kinh nghiệm dân gian. l
Đến thập niên 50 của thế kỷ XX, P. NOGIER ( BS người Pháp) đã nghiên cứu sâu, làm nhiều thí nghiệm về phương pháp nhĩ châm trong hơn 20 năm. Ông đưa ra luận điểm: “Loa tai là hình ảnh phản chiếu cơ thể con người trong tư thế như một bào thai nằm trong bụng mẹ…”. Công trình nghiên cứu này đã gây chú ý đặc biệt của y giới thế giới, nó đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của môn nhĩ châm tại nhiều quốc gia , kể cả các quốc gia đã có truyền thống về châm cứu
B. CÁC BỘ PHẬN CỦA LOA TAI.
1. Vành tai: bộ phận vòng cung ngoài cùng của loa tai. 3. Củ vành tai: chỗ hơi lồi lên ở sau, trên của vành tai. 2. Chân vành tai: bộ phận của vanh tai đi vào nổi ngang trong xoắn tai. 4. Đuôi vành tai: chỗ ranh giới của đoạn cuối vành tai và dái tai.
6. Chân trên đối vành tai: nhánh trên của đối vành tai. 8. Hố tam giác: Chỗ lõm hình tam giác giữa chân trên và chân dưới đối vành tai. 7. Chân dưới đối vành tai: nhánh dưới của đối vành tai. 5. Đối vành tai: bộ phận nổi lên phía trong và đối xứng với vành tai, phía trên chia 02 nhánh.
9. Thuyền tai: rãnh lõm giữa vành tai và đối vánh tai 11. Rãnh trên bình tai: Bờ trên bình tai và chỗ lõm giữa chân vành tai. 10. Bình tai: Chỗ nổi lên như bình phong phía trước loa ta. I 12. Đối bình tai: Phần nổi lên ở phía đưới dối vanh tai, đối xứng với bình tai.
14. Xoắn tai trên: Phần trên chân vành ta icủa xoắn tai. 15. Xoắn tai dưới: Phần dưới chân vành tai của xoắn tai. 16. Lỗ tai: Ở trong xoắn tai. 13. Dái tai: Phần da không có sụn ở dưới cùng của loa tai
C. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH DÒ TÌM HUYỆT NHĨ CH M Theo Nogier, đường kính huyệt nhĩ châm chỉ có 0, 2 mm so với 12 mm ở huyệt thể châm. Châm huyệt ở loa tai cần phải có độ chính xác cao. Lúc cơ thể khoẻ mạnh dò huyệt có thể không có tín hiệu đáp ứng. Nhưng khi có một bộ phận bị bệnh, dò huyệt tương ứng với bộ phận đó trên loa tai, sẽ tìm thấy tín hịệu đáp ứng dễ dàng hơn, huyệt trên loa tai tương ứng bộ phận bị bệnh sẽ trở nên nhạy cảm hơn. Tuy nhiên chúng ta cần tránh nhầm lẫn với những bệnh cũ đã ổn định, hay vết thương cũ đã lành: Thí dụ vết gãy xương cũ, khi thăm dò ở vùng tương ứng trên loa tai vẫn có tín hiệu dáp ứng.
Có nhiều phương pháp để dò tìm các huyệt loa tai : - Sử dụng que dò ấn nhẹ vào loa tai - Dùng máy điện để dò huyêt, - Dùng que dò kết hợp với tìm phản xạ nhĩ- tâm. Theo kinh nghiệm chúng tôi, phương pháp đơn giản nhất và không kém phần hiệu quả là dùng một que dò đầu tròn, đường kính khoảng 0, 2 mm , trung tính, để dò tìm huyệt tương ứng với bộ phận hay vùng bị bệnh. Dùng que dò để tìm huyệt nhĩ châm cần phải làm nhẹ , chậm, đều. Khi cơ thể có bộ phận hay vị trí bị bệnh thì huyệt tương ứng ở loa tai trở nên rất nhạy cảm. Khi ấn trúng các điểm này thường bệnh nhân nghe đau nhói, thốn, tức, bệnh nhân thường nhăn mặt, nhíu mày, có khi phải kêu lên. Thông thường huyêt ở tai bên nào thì tương ứng với bộ phận của nửa người cùng bên với tai đó. Nhưng có một số ít người thì không đúng như vậy.
D. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG ĐỂ TRỊ CÁC CHỨNG ĐAU THƯỜNG GẶP. 1. Thần môn: Ở góc hố tam giác, chỗ phân nhánh của chân trên và chân dưới đối vành tai. Điều trị sự hưng phấn và ức chế võ não; có tác dụng trấn tĩnh, an thần, giảm đau, chống dị ứng, trị mất ngủ, huyết áp cao. , …
2. Giao cảm: Chỗ giáp giới của bờ trên chân dưới đồi vành tai, và bờ trong của vành tai. Trị các bệnh có nguyên nhân do rối loạn thần kinh thực vật, giảm co thắt, gỉam đau, gĩan nở mạch máu
3. Tuyến thượng thận: - Ở bờ ngoài phần dưới bình tai. - Giảm đau các chi và cột sống, kháng vịêm, giảm đau , làm diều hoà huyết áp, chống dị ứng, …
4. Dưới võ não (bì chất hạ, dưới đồi, võ não ). - Phía trước của thành trong đối bình tai. - Điều tiết sự hưng phấn và ức chế của võ não, trị các bệnh thuộc tinh thần, hệ thần kinh, kháng viêm, giảm đau, ngưng mồ hôi (huyệt ở tai nào có tác dụng nửa người bên ấy, không tác dụng hoặc rất ít đối với cột sống)
5. Chẩm: - Phía sau , trên, của mặt ngoài đối bình tai. - Trị các chứng bệnh về tinh thần , hệ thần kinh, cứng cổ gáy, chứng say tàu xe, tiêu viêm, an thần, đau…
6. Não : - Mặt ngoài đối bình tai, ở gĩữa 2 huyệt cuống não và bình suyển - Điều tiết sự hưng phấn và ức chế của võ não, trị phần lớn các bệnh thuộc hệ thần kinh, tiêu hoá, nội tiết, sinh dục, …
7. Thư giản cơ: - Nằm ngoài huỵêt dạ dày. - Làm thư giản cơ, viêm gan, xơ gan.
8. Nội tiết (nội phân bí ) - Ở xoắn tai dưới, phía dưối rãnh bình tai. - Trị các bệnh do rối loạn nội tiết, dau bụng kinh, chống dị ứng, thường dùng trị các chứng thuộc sản phụ khoa, sinh dục, khớp.
9. Thần kinh toạ: Ở điểm giữa bờ trước chân dưới đối vành tai, hơi vào phía trong một chút. Trị đau thần kinh tọa.
10. Mông: - Ở điểm giữa bờ trước chân dưới đối vành tai, hơi ra phía ngoài một chút. - Viêm khớp háng, cơ mông teo, đau khớp háng.
11. Khớp gối: Ở đối vành tai, ngang bờ trên chân đưới đối vành tai. Trị đau, vịêm khớp gới, cử động khớp gối khó
12. Ngón tay: - Ở thuyền tai, phía trên củ vành tai. - Trị các nguyên nhân gây đau ngón tay, hay các khớp ngón cử động kém
13. Cổ tay: - Ở thuyền tai, ngang với củ vành tai. - Trị các nguyên nhân gây đau cổ tay, và hoạt động cổ tay khó khăn.
14. Khuỷu tay: - Giữa huyệt cổ tay và huyệt vai. - Đau khớp khuỷu tay , vận động khớp kém.
15. Ngón chân : - Ở góc trên ngoài chân trên đối vành tai. - Trị đau ngón chân, hay các khớp ngón vận động kém.
16. Bã vai : - Ở thuyền tai, ngang với rảnh trên bình tai. - Trị đau vai, và khớp vai khó cử động.
17. Khớp vai: - Giửa huyệt vai và huyệt xương đòn. - Trị viêm khớp vai, cử động khớp vai kém.
18. Cổ: - Chổ giáp giới của đối vành tai và đối bình tai, hơi chếch sang bên phía thuyền tai. - Trị đau cổ và cử động cổ khó.
19. Ngực: - Ở đối vành tai, ngang với rãnh trên bình tai. - Trị đau thần kinh liên sườn, đau tức ngực do nhiều nguyên nhân.
20. Điểm đau lưng: Nằm trên đối vành tai, gần điểm giao nhau của chân trên, chân dưới đối vành tai. Trị đau lưng cấp, mãn, đau thần kinh toạ, khom cúi khó.
E. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CHỨNG DAU THƯỜNG GẶP 1. Đau thần kinh toạ: Thần kinh tọa, Mông, Khớp háng, Thần môn, Giao cảm, Não, Chẩm. 2. Viêm chu vai: Vai, Khớp vai, Thần môn, Thượng thận, Dưới đồi. 3. Lạc chẩm: Bàng quang, Thư giản cơ, Dưới đồi, Giao cảm, Chẩm.
4. Viêm khớp dạng thấp: Thần môn, Thận, Nội tiết, Chẩm, Dưới đồi, Bộ phận tương ứng. 5. Đau thần kinh liên sườn. Bô phận tương ứng (Ngực, Tuyến vú), Thần môn, Não, Thượng thận. 6. Đau thần kinh V: Thái dương, Hàm trên , Hàm dưới, Não, Dưới đồi , Thần môn, Thượng thận.
7. Thống kinh: Thần môn, Giao cảm, Nội tiết, Tử cung. 8. Đau do zona: Thần môn, Giao cảm, Dưới đồi, Thượng thận, Vị trí tuơng ứng. 9. Đau đầu: Thần môn, Giao cảm, Chẩm, Trán, Thái duơng, Tâm, Can. 10. Đau dạ dày: Vị, Thần môn, Giao cảm, Dưới đồi.
F. KỸ THUẬT CH M LOA TAI TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU 1/ Thời gian: Từ 10 đến 20 phút , tùy từng trường hợp. 2/ Tần số: - 2 Hz - 5 Hz : Bổ, - > 5 Hz - 10 Hz : Tả. 3/ Cường độ Tăng dần cường độ dòng điện từ nhẹ đến mạnh, làm cho BN có cảm giác tê, tức, thốn nhẹ trong trường hợp Bổ, hay tăng cường độ điện lên đến mức bệnh nhân cảm thấy đau nhói hoặc tê rần trong trường hợp Tả.
4/ Số lượng huyệt : Mỗi lần châm chỉ sử dụng từ 3 đến 6 huyệt , nếu thấy điều trị có kết quả tốt , nên giữ nguyên phác đồ cũ. Chỉ thay đổi phác đồ khi bệnh nhân đau ở vết châm hoặc khi bệnh chứng thay đổi. 5/ Khoảng cách giữa 2 lần châm Nếu bệnh cấp tính hay đau quá nhiều, có thể châm 2 lần trong 1 ngày, thong thường châm mỗi ngày 1 lần. Sau đó nều bệnh giảm, số lần châm có thể lơi ra: cách ngày một lần hay 1 tuần 2 lần 6/ Liệu trình Trung bình một đợt điều trị từ 2 tuần - 1 tháng, trong đó: Bệnh cấp tính có khoảng 5 đến 10 lần châm. Bệnh mãn tính từ 10 đến 20 lần châm.
G. CHỐNG CHỈ ĐỊNH KHI SỬ DỤNG NHĨ CH M ĐIỀU TRỊ ĐAU l l l l Không châm giảm đau cho các trường hợp nghi ngờ có chỉ định ngoại khoa. BN đang quá no hay quá đói, hạ đường huyết. Đang mệt do làm việc nặng Trong những ngày đầu của kỳ kinh. BN đang có thai không được châm huyệt Bì chất hạ, hay các huyệt lien quan đến vùng bụng dưới: Tử cung, Buồng trứng, Nội tiềt … BN trong tình trạng suy nhược nặng, thiếu máu nặng. BN dang bị các loại bệnh nhiễm như lao, viêm gan siêu vi cấp, …
ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU TRONG HỘI CHỨNG THẦN KINH TỌA BẰNG ĐIỆN CH M LOA TAI
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU l Bệnh nhân được điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền TP. HCM: Chẩn đoán đau thần kinh tọa. l Áp dụng cả nam – nữ, tuổi 18 -80, tổng số 34 bệnh nhân l Thời gian nghiên cứu: 1 năm l Không có bệnh khác đi kèm
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU l Thiết kế: Mở, không đối chứng, so sánh trước và sau
TIÊU CHUẨN CHỌN BỆNH 1. Đau thần kinh tọa do lạnh, thoái hóa cột sống, trượt đốt sống độ 2 2. Đau thắt lung lan xuống chi dưới âm ỉ hay dữ dội, đau 01 hay 02 chân, theo 01 hay cả 02 rễ (L 5 – S 1) 3. 4. Các nghiệm pháp: l Lasègue: 30 o – 60 o (+) l Valleix: (+) l Néri: >20 cm (+) l Patrick: (-) Đồng ý tham gia điều trị.
TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ 1. Do lao, ung thư, phụ nữ có thai. 2. Không hợp tác. 3. Thoát vị đĩa đệm có chỉ định ngoại khoa. 4. Lasègue < 30 o hay > 70 o.
CHẾ ĐỘ ĐIỀU TRỊ l Yêu cầu ngưng ngay các loại thuốc điều trị kể cả đông dược l Bệnh nhân châm loa tai tuần thứ nhất: 5 -6 ngày lien tục; tuần thứ 2 châm cách ngày. Hai tuần là một đợt điều trị. l Công thức huyệt: TKT, Thận, Mông, Tuyến thượng thận, Cột sống thắt lung, Cột sống cùng, Chẩm, Thần môn, Giao cảm. l Sử dụng máy điện châm Trung Quốc: KWD-808 -II. l Tần số 08 Hz - 10 Hz cường độ: 02 - 03 m. A, thời gian 10 15 phút/lần
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XẾP LOẠI SỐ LƯỢNG TỶ LỆ Tốt 14 bệnh nhân 41, 18% Khá 19 bệnh nhân 55, 88% Xấu 01 bệnh nhân 02, 94%
Cảm ơn quí đồng nghiệp đã Chú ý lắng nghe
- Slides: 47