HNG DN TRNH BY SNG KIN Ngi hng
HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY SÁNG KIẾN Người hướng dẫn: Lê Thị Hồng Oanh Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Thành phố Vĩnh Yên, tháng 3 năm 2016
A. Một số khái niệm I. Sáng kiến là gì? Đề tài khoa học là gì? 1. Sáng kiến: Theo Điều 3, Nghị định 13/2012/NĐ-CP thì Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó; b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực; c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ tại Khoản 2 Điều này.
Các đối tượng không được công nhận sáng kiến a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội; b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
2. Đề tài khoa học công nghệ Có nhiều cách diễn đạt khác nhau tuy nhiên, ở tỉnh Vĩnh phúc tại Quyết định số: 40/2008/QĐUBND Ngày 05/9/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định về quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì Đề tài KH&CN được hiểu như sau: Khái niệm: Đề tài KH&CN là nhiệm vụ KH&CN có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ.
II. Cách hiểu về nội dung sáng kiến Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 18/2013/TT-BKHCN Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật được hiểu như sau: 1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm: a) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có: a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu); b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có: a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu); b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện; d) Phương pháp huấn luyện động vật; . . .
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thựctiễn.
III. Như thế nào thì được gọi là sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo; có khả năng áp dụng, nhân rộng; có khả năng mang lại lợi ích thiết thực? 1. Sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo, nghĩa là sáng kiến lần đầu tiên được tạo ra hoặc cải tiến, được áp dụng trong phạm vi cơ sở (đối với sáng kiến được công nhận ở cấp cơ sở) và trong phạm vi toàn tỉnh (đối với sáng kiến được công nhận ở cấp tỉnh) và đáp ứng các điều kiện như sau: - Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở/một tỉnh nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở/tỉnh đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước; + Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được; + Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến; + Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Sáng kiến có khả năng áp dụng, nhân rộng, nghĩa là sáng kiến đã được áp dụng hoặc áp dụng thử nghiệm, sản xuất thử và được chứng minh là mang lại hiệu quả thiết thực trong phạm vi cơ sở hoặc phạm vi toàn tỉnh;
3. Sáng kiến có khả năng mang lại lợi ích thiết thực, nghĩa là nếu việc áp dụng sáng kiến đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người). Hay nói cách khác sáng kiến phải mang lại lợi ích kinh tế hoặc xã hội cao hơn so với giải pháp tương tự đã biết trong phạm vi cơ sở hoặc trong phạm vi toàn tỉnh; việc công bố, áp dụng sáng kiến không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
IV. Như thế nào được gọi là sáng kiến cấp cơ sở (Huyện, thành, thị, sở, ban, ngành, doanh nghiệp) và cấp tỉnh phục vụ công tác thi đua khen thưởng? 1. “Sáng kiến cấp cơ sở” phục vụ công tác thi đua khen thưởng là sáng kiến đáp ứng các điều kiện có tính mới, tính sáng tạo; Khả năng áp dụng, nhân rộng; Khả năng mang lại lợi ích thiết thực trong phạm vi của huyện, thành phố, thị xã, sở, ban, ngành của tỉnh, các doanh nghiệp và đã được Hội đồng sáng kiến cấp Huyện, thành, thị, sở, ban, ngành, doanh nghiệp công nhận.
2. “Sáng kiến cấp tỉnh” phục vụ công tác thi đua - khen thưởng là sáng kiến đáp ứng các điều kiện có tính mới, tính sáng tạo; Khả năng áp dụng, nhân rộng; Khả năng mang lại lợi ích thiết thực và có ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh và đã được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
V. Điều kiện, tiêu chí đánh giá, mức độ công nhận sáng kiến cấp cơ sở, cấp tỉnh như thế nào? 1. Tiêu chí đánh giá, chấm điểm của Hội đồng cấp cơ sở: 1. 1. Tính mới, tính sáng tạo (Số điểm tối đa là 30 điểm). - Giải pháp hoàn toàn mới (tối đa là 30 điểm). - Giải pháp tương tự như giải pháp đã được mô tả trong các nguồn thông tin đã được phổ biến, nhưng đã được áp dụng trong phạm vi thành phố và có cải tiến so với giải pháp trước đây ở mức độ khá tốt (tối đa 25 điểm), ở mức độ trung bình (tối đa 15 điểm), dưới trung bình (tối đa 10 điểm). - Giải pháp không có yếu tố mới hoặc sao chép hoàn từ các giải pháp đã có trước đây: 0 điểm
1. 2. Khả năng áp dụng, nhân rộng (số điểm tối đa là 30 điểm) - Giải pháp được triển khai áp dụng trong thực tế với qui mô toàn thành phố (tối đa 30 điểm). - Giải pháp đã được triển khai áp dụng trong thực tế với qui mô tại cơ sở và có khả năng áp dụng rộng rãi ở thành phố (tối đa 25 điểm). - Giải pháp đã được thử nghiệm ở cơ sở và có khả năng áp dụng trong thực tế ở phạm vi cấp thành phố (tối đa 20 điểm). - Giải pháp đã được thử nghiệm ở cơ sở và có khả năng áp dụng trong thực tế ở phạm vi cơ sở (tối đa 15 điểm). - Giải pháp không có khả năng áp dụng ở cơ sở: 0 điểm
1. 3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực (số điểm tối đa là 40 điểm) - Hiệu quả kinh tế: + So sánh các chỉ tiêu tiết kiệm đạt được trên cơ sở kết quả thử nghiệm, áp dụng thử giải pháp yêu cầu xét công nhận sáng kiến với giải pháp trước đây (tối đa 40 điểm). + Phân tích, đánh giá những lợi thế có thể đạt được khi áp dụng giải pháp yêu cầu xét công nhận sáng kiến vào thực tế đời sống, sản xuất (tối đa 20 điểm). - Hiệu quả xã hội, môi trường: Nâng cao điều kiện an toàn lao động, điều kiện công tác; hoặc góp phần nâng cáo hiệu quả bảo vệ an toàn cơ quan, tài liệu, tài sản; hoặc cải thiện điều kiện sống, làm việc; hoặc bảo vệ sức khỏe con người; nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tạo môi trường vui chơi, giải trí lành mạnh giúp con người phát triển thể chất và trí tuệ hoặc góp phần tiết kiệm tài nguyên, góp phần phòng chống thiên tai hoặc góp phần bảo vệ môi trường…, (tối đa 40 điểm).
2. Tiêu chí đánh giá, chấm điểm của Hội đồng cấp tỉnh (Tiêu chí đánh giá, chấm điểm của Hội đồng theo thang điểm 100, nhỏ nhất là 01 điểm). 2. 1. Tính mới, tính sáng tạo (nhân hệ số 3, tích số điểm tối đa là 30) Số điểm được nhân với hệ số 3, số điểm tối đa là 10 x 3 = 30 điểm, trong đó: -Nếu giải pháp chưa được công bố ở tỉnh dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong các nguồn thông tin kỹ thuật đã được phổ biến, tối đa 10 điểm. Hoặc: - Nếu giải pháp tương tự như giải pháp đã được mô tả trong các nguồn thông tin đã có ở tỉnh, nhưng được áp dụng trong phạm vi của tỉnh và có cải tiến so với giải pháp đã có, tối đa 7 điểm.
2. 2. Khả năng áp dụng, nhân rộng (nhân hệ số 3, tích số điểm tối đa là 30) Số điểm được nhân với hệ số 3, số điểm tối đa là 10 x 3 = 30 điểm, trong đó: - Nếu giải pháp đó được áp dụng trong thực tế với quy mô trong tỉnh, có khả năng áp dụng rộng rãi, tối đa 10 điểm. Hoặc: - Nếu giải pháp đó được áp dụng trong thực tế với quy mô tại cơ sở, có khả năng áp dụng rộng rãi ở tỉnh, tối đa 8 điểm. Hoặc: - Nếu giải pháp đó được sản xuất thử nghiệm, có khả năng áp dụng trong thực tế, tối đa 4 điểm.
2. 3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực (nhân hệ số 4, tích số điểm tối đa là 40). Số điểm được nhân với hệ số 4, số điểm tối đa là 10 x 4 = 40 điểm, trong đó: - Hiệu quả kinh tế: + So sánh các chỉ tiêu tiết kiệm đạt được trên cơ sở kết quả thử nghiệm, áp dụng thử các giải pháp đề nghị xét công nhận sáng kiến với giải pháp đã biết (đã có), tối đa 4 điểm. + Phân tích, đánh giá những lợi thế có thể đạt được khi áp dụng giải pháp đề nghị xét công nhận sáng kiến vào thực tiễn đời sống, sản xuất, tối đa 2 điểm.
- Hiệu quả xã hội, môi trường: Nâng cao điều kiện an toàn lao động, điều kiện công tác; hoặc góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ an toàn cơ quan, tài liệu, tài sản; hoặc cải thiện điều kiện sống, làm việc; hoặc bảo vệ sức khỏe con người; nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tạo môi trường vui chơi, giải trí lành mạnh giúp con người phát triển thể chất và trí tuệ hoặc góp phần tiết kiệm tài nguyên, góp phần phòng, chống thiên tai, hoặc góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường …, tối đa 4 điểm.
3. Mức độ công nhận sáng kiến 3. 1. Sáng kiến không được Hội đồng ý chấm điểm hoặc sáng kiến có số điểm trung bình của các thành viên hội đồng đạt dưới 50 điểm (xếp loại kém), thì không được công nhận là sáng kiến các cấp. 3. 2. Sáng kiến có số điểm trung bình của các thành viên hội đồng đạt từ 50 - 70 điểm, thì được công nhận là sáng kiến loại trung bình. 3. 3. Sáng kiến có số điểm trung bình của các thành viên hội đồng đạt từ trên 70 - 84 điểm, thì được công nhận là sáng kiến loại khá. 3. 4. Sáng kiến có số điểm trung bình của các thành viên hội đồng đạt từ trên 84 - 100 điểm, thì được công nhận là sáng kiến loại xuất sắc.
B. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM I. Hồ sơ đề nghị cấp thành phố 1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến cấp thành phố (Mẫu 01/SKTP). 2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến (Mẫu 02/SKTP) - 13 bộ 3. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Mẫu 01/SKTP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ Kính gửi: Hội đồng sáng kiến thành phố Vĩnh Yên. (Cơ quan thường trực: Phòng Kinh tế thành phố Vĩnh Yên) Tên tôi là: Chức vụ: Đơn vị công tác: Điện thoại: - Cá nhân, tổ chức phối hợp và tỷ lệ công lao tham gia tạo ra sáng kiến (đối với sáng kiến có nhiều ủy viên tham gia): …………………… - Chủ đầu tư hỗ trợ về kinh phí, vật chất trong quá trình tạo ra sáng kiến: …… Đề nghị Hội đồng sáng kiến thành phố Vĩnh Yên công nhận sáng kiến cấp thành phố như sau: 1. Tên sáng kiến: … (phải thể hiện bản chất sáng kiến trong đơn). 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: …. (Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến mà vấn đề sáng kiến giải quyết).
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: … (Ghi ngày sớm hơn). 4. Nội dung cơ bản của sáng kiến: …. (Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm… nếu cần thiết. 5. Điều kiện áp dụng: …. (Nêu các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến). 6. Khả năng áp dụng: …. (Nêu rõ phạm vi đã áp dụng sáng kiến, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ sáng kiến còn có khả năng áp dụng những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào).
7. Hiệu quả đạt được: …. (Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến; so sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng sáng kiến trong đơn so với trường hợp không áp dụng sáng kiến đó). 8. Các thông tin cần được bảo mật (nếu có): Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. …. . , ngày… tháng… năm 2016 Xác nhận của thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) …. . , ngày… tháng… năm 2016 Người nộp đơn (ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu: 02/SKTP 1. Bìa cứng bên ngoài (đánh máy, in khổ giấy màu A 4), gồm: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN TRƯỜNG……. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: …………………………………………………………… Tác giả sáng kiến: …………………… ………. . , năm 2016 2. Bìa lót bên trong giống như bìa cứng bên ngoài (giấy trắng)
4. 2. Nội dung báo cáo (đánh máy, in khổ giấy trắng A 4) như sau: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu (Giới thiệu về những vấn đề liên quan đến sáng kiến ở trong và ngoài tỉnh mà tác giả đã biết nhưng triển khai thực hiện vào thực tiễn còn có những khó khăn/bất cập/hạn chế; từ đó nêu ra sự cần thiết phải thực hiện sáng kiến) 2. Tên sáng kiến: (Phải thể hiện bản chất của giải pháp) 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: . . . . . - Địa chỉ tác giả sáng kiến: . . . - Số điện thoại: . . . . E_mail: . . . .
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này) …………… 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: (Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết). . . . . . 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn). . . .
7. Mô tả bản chất của sáng kiến: - Về nội dung của sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm. . . nếu cần thiết; - Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào; 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): . .
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: . . . . 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: - So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó); - Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
10. 1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: . . . . . . 10. 2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: . . . . . . 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có), gồm: Số TT - Tên tổ chức/cá nhân - Địa chỉ - Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. . . , ngày …. tháng …. năm 2016 Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) . . . , ngày …. tháng …. năm 2016 Người viết sáng kiến (ký, ghi rõ họ tên)
II. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh. 1. Tờ trình kèm theo danh mục sáng kiến đề nghị công nhận cấp tỉnh (Do Hội đồng sáng kiến cơ sở trình). 2. Hồ sơ được làm thành 10 bộ (Đóng thành 10 quyển), bao gồm: a) Đơn đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh (Mẫu đơn) b) Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến (Mẫu SK) c) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở (Do Hội đồng sáng kiến cơ sở cấp) Hồ sơ sáng kiến gồm Bìa ngoài hồ sơ (đánh máy, in bìa mầu khổ giấy A 4) như mô tả trang bên:
Mã: . . /. . Ví dụ: Mã: 01/2015/VY 01: Số thứ tự (theo danh sách trong tờ trình) 2015: Năm VY: Vĩnh Yên (Đơn vị trình danh sách sáng kiến lên HĐ tỉnh) TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN/ĐỊA PHƯƠNG TÊN ĐƠN VỊ/THÔN/TỔ =====***===== HỒ SƠ ĐỀ NGHỊCÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH Theo trình tự gồm: 1. Đơn đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh 2. Giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở 3. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến Tên sáng kiến. . . . . . Tác giả sáng kiến: . . . . . Địa chỉ tác giả sáng kiến: . . . . . , năm 20. . .
III. Cơ quan Thường trực tiếp nhận hồ sơ 1. Cấp thành phố: Phòng Kinh tế. 2. Cấp tỉnh: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc. Địa chỉ: Số 42. Nguyễn Chí Thanh - P. Đống Đa, TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. IV. Thời hạn nộp hồ sơ 1. Cấp thành phố Trước ngày 24 tháng 2 hàng năm 2. Cấp tỉnh Hạn cuối cùng ngày 15/3 hàng năm.
- Slides: 36