HC VIN QU N Y BI GING THC
HỌC VIỆN QU N Y BÀI GIẢNG THỰC HÀNH HÌNH THỂ SÁN LÁ, SÁN D Y KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM THỊT CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH GIUN SÁN BỘ MÔN: ST - KST - CT
MỤC TIÊU o Nhận biết được hình thể một số sán lá, sán dây thường gặp. o Biết cách lấy mẫu thịt và thực hiện kỹ thuật xét nghiệm thịt chẩn đoán mầm bệnh giun sán.
NỘI DUNG q SÁN LÁ: Ø Ø Ø q SÁN D Y: Ø Ø q Sán lá gan bé. Sán lá gan lớn. Sán lá phổi. Sán dây lợn. Sán dây bò. KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM THỊT.
SÁN LÁ GAN BÉ Có 3 loại sán lá gan bé ký sinh ở gan: o o o Clonorchis sinensis. Opisthorchis felineus. Opisthorchis viverrini.
VÒNG ĐỜI SINH HỌC
SÁN LÁ GAN BÉ Clonorchis sinensis: o o o Thân sán có hình lá, dẹt, đầu thon. Kích thước 10 -25 x 2 -5 mm. Có giác bụng và giác miệng (giác bụng nhỏ hơn giác miệng). Hai tinh hoàn nằm ở phía sau thân (một ở trước, một ở sau), chia nhiều nhánh. Sau tinh hoàn là ống bài tiết. Tử cung nhỏ xếp khúc nằm ở giữa thân Ổ trứng hình bầu dục, dưới ổ trứng là túi tinh.
SÁN LÁ GAN NHỎ - CLONORCHIS SINENSIS Giác miệng Tuyến hoàng thể 2 Tinh hoàn Tử cung Giác bụng Ruột
SÁN LÁ GAN NHỎ - Opisthorchis viverrini: o o o Kích thước 4 -9 x 1, 5 -3 mm. Giác bụng to hơn giác miệng. Hai tinh hoàn phân thuỳ nằm ở phía sau thân.
HÌNH MINH HOẠ O. viverrini
SÁN LÁ GAN LỚN (Fasciola) F. hepatica và F. gigantica, gây bênh ở ĐV ăn cỏ và ở người. o o o Sán có hình lá, màu trắng hồng hoặc đỏ xám. Kích thước 20 -30 x 5 -12 mm. Phía trước thân phình, đầu nhỏ hình nón. Phía sau thân hẹp và tròn. Giác miệng nhỏ, giác bụng to hơn. Giác miệng dùng để bám và ăn. Họng rất phát triển, thực quản ngắn, hai nhánh ruột đi đến tận cùng cuối thân. Tinh hoàn sau buồng trứng và chia nhánh
CẤU TẠO SÁN LÁ GAN LỚN
SÁN LÁ PHỔI- Paragonimus Sán lá phổi ký sinh ở phổi người và động vật. o o o o Thân sán dày, hình hạt cà phê, có nhiều gai phủ. Kích thước 7 -13 x 4 -6 mm, dày 3, 5 -5 mm. Khi còn tươi sán có màu đỏ nâu. Giác miệng và giác bụng to gần bằng nhau. Hai nhánh ruột ngoằn ngoèo đi đến tận cuối thân. Hai tinh hoàn chia múi nằm ở hai bên. Lỗ sinh dục nằm ở bờ sau giác bụng. Tử cung cuộn khúc nằm trước tinh hoàn.
CẤU TẠO SÁN LÁ PHỔI (Paragonimus)
SÁN D Y LỢN (Teania solium) Sán trưởng thành ký sinh ở ruột non của người. o o Thân dài 2 -3 m, Đầu tròn nhỏ (1 mm), có 4 giác ở 4 góc, 2 vòng móc nhô lên ở giữa, có 25 -30 móc. Đốt non có chiều ngang > chiều dọc, đốt trưởng thành hình vuông, đốt già chiều ngang < chiều dọc Ở những đốt trưởng thành có bộ phận sinh dục lưỡng giới, lỗ sinh dục mở ra bên cạnh đốt. Đốt già có tử cung phát triển chứa đầy trứng, mỗi bên tử cung có 12 nhánh. Các bộ phận sinh dục khác thoái hoá chỉ còn lại lỗ sinh dục.
Đốt già của sán dây lợn
GẠO LỢN
Nang ấu trùng sán dây lợn
Nang ấu trùng trong não
SÁN D Y BÒ (Teania saginata) Sán ký sinh ở ruột non của người. o o o Sán dài 4 -12 m, có khoảng 1200 – 2000 đốt. Đầu sán hơi vuông nhỏ (1 -2 mm), có 4 giác, không có vòng móc. Kích thước trung bình mỗi đốt từ 6 -10 x 1012 mm. Đốt non bộ phận sinh dục đực chiếm ưu thế. Đốt trưởng thành có cả bộ phận sinh dục đực và cái phát triển hoàn thiện và cân đối. Đốt già bề dài > bề ngang. Tử cung bịt kín, mỗi bên có 18 -35 nhánh.
SÁN D Y BÒ TRƯỞNG THÀNH
ĐỐT GIÀ CỦA SÁN D Y BÒ
So sánh hai đốt sán
Kỹ thuật xét nghiệm thịt tìm nang ấu trùng sán dây lợn. Phương pháp đại thể. o Dùng dao sắc rạch rộng và sâu vào những phần thịt dày (mông, lưng…). o Dùng hai tay banh 2 mép đường rạch, nếu có nang ấu trùng (gạo lợn) thì sẽ lòi ra đường rạch.
Kỹ thuật xét nghiệm thịt tìm nang ấu trùng sán dây lợn. Phương pháp xét nghiệm vi thể. o Rạch nang và ép vào 2 phiến kính rồi soi. o Nếu nang ấu trùng đã vôi hoá, muốn thấy được đầu sán: ngâm nang vào dung dich acid nitric 4% trong 1 giờ, acid sẽ làm tan chất vôi.
Kỹ thuật xét nghiệm thịt tìm nang ấu trùng sán dây bò. q q Nang ấu trùng sán dây bò (cystycercus bovis) thường cư trú ở mô hạ bì và cơ của bò. Nang màu hồng có kích thước 15 x 5 mm. Nang có đầu ấu trùng với 4 móc. Kỹ thuật giống kỹ thuật tìm gạo lợn.
Kỹ thuật xét nghiệm tìm nang ấu trùng giun soắn. Đối với lợn đã chết: o o o Có thể lấy cơ vân bất kỳ ở chỗ nào trên cơ thể lợn để xét nghiệm. Nhanh nhất ta cắt lấy 3 -5 miếng lưỡi, mỗi miếng có kích thước 1, 5 x 0, 5 cm, dày 1 -2 mm. Mỗi miếng được ép mỏng giữa hai lam kính, buộc chỉ chặt ở hai đầu lam rồi đem sôi tìm nang ấu trùng.
Kỹ thuật xét nghiệm tìm nang ấu trùng giun soắn. Đối với lợn còn sống: o o Tiến hành kỹ thuật sinh thiết cơ. Cần tiến hành sinh thiết 2 -3 tiêu bản ở vùng cơ mông và cơ lưng. Cách làm: sát trùng da, rạch da và tổ chức mỡ dưới da sâu vào đến cơ. Tách cắt miếng cơ có kích thước 1, 5 x 0, 5 cm, ép tiêu bản và đem soi tìm nang ấu trùng. Sau khí lấy cơ, sát trùng và khâu lại vết rạch.
- Slides: 32