GIM ST V PHNG CHNG BNH BCH HU
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU TRUNG T M KIỂM SOÁT BỆNH TẬT THÀNH PHỐ THÁNG 7 NĂM 2020
1. Đánh giá tình hình tiêm chủng cộng đồng NỘI DUNG 2. Điều tra, xử lý ca bệnh 3. Điều tra và quản lý người tiếp xúc 4. Khuyến cáo tiêm chủng
1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊM CHỦNG Nhanh chóng điều tra tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng bệnh bạch hầu tại cộng đồng: Ø Ca bệnh: điều tra tiền sử tiêm chủng, nếu người lớn điều tra tiền sử tiêm chủng trong vòng 5 -10 năm căn cứ cho việc chỉ định tiêm chủng trong giai đoạn hồi phục Ø Người tiếp xúc gần đánh giá nguy cơ mắc bệnh. Cộng đồng Ø Trẻ dưới 48 tháng tuổi: lập danh sách những trẻ tiêm thiếu tổ chức tiêm bù Ø Trẻ >48 tháng và người lớn: vận động tiêm chủng tại các cơ sở dịch vụ trên địa bàn. Ø Trường hợp xảy ra ổ dịch Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố sẽ đánh giá nguy cơ và tiêm chủng trên diện rộng để chống dịch
2. ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ CA BỆNH Đối với bệnh viện: • Báo cáo lên hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm, đồng thời thông báo ngay cho TTYT • Cách ly: từ khi phát hiện đến khi bệnh nhân điều trị kháng sinh 14 ngày và được nuôi cấy âm tính hai mẫu liên tiếp cách nhau ít nhất 24 giờ • Lấy mẫu xét nghiệm: càng sớm càng tốt, tốt nhất là lấy mẫu trước khi điều trị kháng sinh gửi về bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Khi phát hiện trường hợp nghi ngờ bạch hầu, các bệnh viện chuyển bệnh nhân về bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh để được chẩn đoán xác định và điều trị • Kháng huyết thanh: cơ sở điều trị cần dự trữ kháng huyết thanh • Điều trị bằng kháng sinh: điều trị 14 ngày ngay khi có kết quả phân lập và xác định độc tố bạch hầu • Theo dõi các biến chứng Đối với Trung tâm Y tế: • Điều tra ca bệnh: điều tra tiền sử dịch tễ lập danh người tiếp xúc • Vắc xin: phù hợp trong giai đoạn phục hồi • Tư vấn phòng bệnh trong tương lai
Ca có thể Đánh giá tình hình tiêm chủng của cộng đồng XN(-) Kết thúc theo dõi XN(+) Bạch hầu xác định Xử lý ca bệnh Quy trình xử lý ca bạch hầu tại cộng đồng Giám sát 10 ngày Khám bệnh khi có triệu chứng nghi ngờ Khởi động lại quy trình Điều tra, quản lý người tiếp xúc Xét nghiệm Nếu dương tính, khởi động lại quy trình Kháng sinh 7 ngày Nếu âm tính, uống đủ liều kháng sinh Đánh giá tình tiêm chủng Không có/không rõ: tiêm chủng theo lịch Tiêm thiếu mũi: tiêm để hoàn tất theo lịch
QUY TRÌNH GIÁM SÁT CA BỆNH BẠCH HẦU TẠI BỆNH VIỆN Bệnh viện bệnh Nhiệt Đới Ca nghi bạch hầu Khoa khám bệnh Khoa Nội/Nhiễm Phòng KH-TH - Thu thập thông tin, điền phiếu điều tra đầy đủ thông tin - Tổng hợp danh sách ca Bạch hầu Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Báo cáo phần mềm thông tư 54
3. ĐIỀU TRA VÀ QUẢN LÝ CA BỆNH Lây nhiễm: • Từ người sang người từ đường hô hấp. Lây truyền có thể xảy ra từ các tổn thương da hoặc các vật phẩm dính đầy chất thải từ các tổn thương của người nhiễm bệnh. • 7 ngày trước ngày khởi bệnh • Sau thời gian khởi bệnh 2 -4 tuần nếu không có kháng sinh/ trong vòng 48 giờ sau khi sử dụng kháng sinh vẫn có khả năng lây nhiễm cho người khác • Người mang mầm bệnh( người lành mang trùng) có thể đào thải vi khuẩn trong 6 tháng trở lên. Sử dụng kháng sinh phù hợp nhanh chóng chấm dứt việc đào thải này. Điều tra ca bệnh 1 - Thông tin về ca bệnh 2 - Điều tra xác định nguồn lây, các yếu tố nguy cơ và địa điểm lây nhiễm → trong vòng 7 ngày trước ngày khởi bệnh đến 48 giờ sau khi dùng kháng sinh. 3 - Thu thập, điều tra người tiếp xúc 4 - Xác định mối liên quan dịch tễ ca bệnh, xác định chuỗi lây truyền
4. ĐIỀU TRA VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI TIẾP XÚC Đối tượng nguy cơ • Người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp • Người chăm sóc người bệnh • Nhân viên y tế điều trị tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết đường hô hấp/vết thương mà không có đồ bảo hộ • Người cùng chung phòng và / hoặc cùng ăn uống chung, sử dụng chung phòng vệ sinh, Ôm, hôn và / hoặc quan hệ tình dục Kháng sinh dự phòng Sử dụng thuốc kháng sinh phù hợp với độ tuổi. Những người tiếp xúc với ca xác định dùng thuốc kháng sinh bất kể tiền sử tiêm chủng: Erythromycin: Trẻ em: 40 mg / kg / ngày , Người lớn: 1 gram / ngày Nếu việc giám sát những người tiếp xúc, đảm bảo sự tuân thủ điều trị dự phòng không thể được duy trì, nên dùng penicillin G.
KHÁNG SINH DỰ PHÒNG CHO NGƯỜI TIẾP XÚC Liều lượng và đường dung: Penicillin G: 1 liều, tiêm bắp • < 6 tuổi: 600. 000 đơn vị • ≥ 6 tuổi: 1. 200. 000 đơn vị Erythromycin: 7 -10 ngày • Trẻ em: 40 mg / kg / ngày • Người lớn: 1 gram / ngày Nếu người tiếp xúc: cấy vi khuẩn (+) • Điều trị như người bệnh cho đủ 14 ngày • Điều trị dự phòng cho người tiếp xúc gần
5. KHUYỂN CÁO TIÊM PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU Khuyến cáo tiêm nhắc phòng bệnh bạch hầu đối với trẻ em: Theo Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO) và các khuyến cáo chủng ngừa của các nước trên thế giới: bên cạnh việc hoàn tất lịch chủng ngừa cơ bản và tiêm nhắc cho trẻ dưới 2 tuổi, các vắc xin có thành phần phòng Bạch hầu cần được tiêm nhắc tại nhiều các cột mốc khác nhau: • Trẻ em từ 4 đến 7 tuổi • Trẻ em và thanh thiếu niên từ 9 đến 15 tuổi Một số vắc xin có thể dùng để tiêm cho trẻ lớn: Tetraxim, Adacel, Boostrix, Td
5. Khuyến cáo tiêm phòng bệnh bạch hầu(tt) Lịch tiêm và vắc xin 1 - Các mũi tiêm cơ bản (Lịch tiêm chủng quốc gia theo thông tư 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017) Mũi tiêm Vaccin Tuổi Khoảng cách M 1 DTw. P/DTa. P 2 tháng --- M 2 DTw. P/DTa. P 3 tháng Ít nhất 1 tháng M 3 DTw. P/DTa. P 4 tháng Ít nhất 1 tháng M 4 DTw. P/DTa. P 18 tháng Ít nhất 6 tháng Ví dụ về vắc xin tại Việt Nam DTw. P: Quinvaxem, Com. BE Five, SII, DPT DTa. P: Infanrix Hexa, Hexaxim, Pentaxim Tdap: Tetraxim, Adacel, Boostrix Td: vắc xin Td 2 - Các mũi tiêm nhắc lại M 5 DTw. P/DTa. P/DT 4 - 7 tuổi M 6 Td/Tdap 9 - 15 tuổi Nhắc lại 1 mũi Td / Tdap mỗi 10 năm Ít nhất 4 năm giữa Không tiêm M 5 nếu tiêm M 4 khi trẻ được từ 4 tuổi hoặc hơn. các mũi nhắc
5. Khuyến cáo tiêm phòng bệnh bạch hầu(tt) BẠCH HẦU & UỐN VÁN Lịch tiêm Td: ≥ 7 tuổi Tiền sử không tiêm vắc xin Mũi tiêm* Khoảng cách M 1 --- M 2 1 - 2 tháng M 3 6 - 12 tháng Nhắc lại 1 mũi mỗi 10 năm (**) Khuyến cáo tiêm nhắc phòng bệnh bạch hầu đối với trẻ lớn(>7 tuổi) và người lớn: đối tượng người lớn nên được tiêm phòng vắc xin có thành phần bạch hầu mỗi 10 năm/1 lần Trên đây là những cột mốc tuổi được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các nước trên thế giới đề nghị để tiêm nhắc lại. Mũi tiêm nhắc cho trẻ lớn và người lớn sẽ giúp giảm nguồn lây cho trẻ nhỏ và giảm tỷ lệ mắc bệnh ở cộng đồng
Giải đáp thắc mắc?
CH N THÀNH CẢM ƠN
- Slides: 14