CHNG 4 PHP LUT V PH SN DOANH

  • Slides: 50
Download presentation
CHƯƠNG 4 PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP Văn bản pháp luật: Luật

CHƯƠNG 4 PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP Văn bản pháp luật: Luật phá sản 2014;

I. Vai trò của pháp luật về phá sản trong nền kinh tế thị

I. Vai trò của pháp luật về phá sản trong nền kinh tế thị trường: 1. Khái quát về phá sản: Theo ngôn ngữ chung ở nhiều quốc gia, thuật ngữ “phá sản” đều được sử dụng để diễn tả tình trạng khó khăn về tài chính của một chủ doanh nghiệp mà biểu hiện cụ thể của tình trạng đó là sự mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Ở Việt Nam, cùng với thuật ngữ “phá sản” thì người ta còn dùng các từ: “khuynh gia, bại sản”, “khánh kiệt”, “ vỡ nợ” hay “ sập tiệm” để chỉ tình trạng tài chính trầm trọng của người mắc nợ.

 Nói cụ thể hơn, dù có thể được sử dụng ở các ngữ

Nói cụ thể hơn, dù có thể được sử dụng ở các ngữ cảnh khác nhau song những từ đồng nghĩa này đều diễn tả tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn của người mắc nợ khi có yêu cầu. Dưới góc độ pháp lý, phá sản được đề cập như là một thủ tục xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán nợ của một chủ thể do Toà án tiến hành. TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN TỔNG NỢ ĐẾN HẠN

Thông qua thủ tục này tất cả các chủ nợ đều có cơ hội

Thông qua thủ tục này tất cả các chủ nợ đều có cơ hội tham gia vào việc thanh toán nợ và đều được nhận một phần nợ theo tỷ lệ tương ứng trong khối nợ chung. Như vậy, trong thủ tục phá sản thì tất cả các chủ nợ đều bình đẳng về quyền đòi nợ nhưng chỉ một phần yêu cầu thanh toán nợ của họ được thoả mãn.

Trong nền KTTT phá sản DN là một hiện tượng kinh tế khách quan.

Trong nền KTTT phá sản DN là một hiện tượng kinh tế khách quan. Bởi vì: - DN về thực chất cũng là một thực thể xã hội. Cho nên, cũng có việc sinh ra, có phát triển và có diệt vong. - Nền KTTT với đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh theo sự tác động của các qui luật của KTTT, trong đó có qui luật cạnh tranh. Tất yếu sẽ có DN chiếm lĩnh thị trường và cũng có DN kinh doanh đình đốn, nợ nần, mất khả năng chi trả và lâm vào tình trạng phá sản.

- Trong hoạt động kinh doanh cái mà DN thu được cũng là lợi

- Trong hoạt động kinh doanh cái mà DN thu được cũng là lợi nhuận nhưng đồng thời DN cũng phải chịu rủi ro. Theo thông kê của Ngân hàng thế giới thì tỷ lệ rủi ro là ¼. Lý do có thể do năng lực quản lý, thiếu khả năng thích ứng, do sự biến động của thị trường, . . . Phá sản bao giờ cũng kéo theo những hậu quả kinh tế xã hội nhất định. Nhưng xét về mặt kinh tế Phá sản cũng là một giải pháp hữu hiệu trong việc “cơ cấu lại” nền kinh tế, góp phần duy trì sự tồn tại của những DN đủ sức đứng vững trong điều kiện cạnh tranh.

2. Phân loại phá sản. * Phá sản trung thực và phá sản gian

2. Phân loại phá sản. * Phá sản trung thực và phá sản gian trá Sự phân biệt hành vi trung thực hay gian trá được xác định dựa vào sự phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp. Trong phá sản trung thực, tình trạng mất khả năng thanh toán nợ nằm ngoài mong muốn của chủ doanh nghiệp mắc nợ.

Trái lại, tình trạng mất khả năng thanh toán nợ bị coi là giả

Trái lại, tình trạng mất khả năng thanh toán nợ bị coi là giả tạo và gian trá, khi tình trạng đó được chủ doanh nghiệp mắc nợ sắp đặt trước và tạo ra nhằm lợi dụng việc tuyên bố phá sản để trốn tránh nghĩa vụ tài sản hoặc chiếm đoạt tài sản của chủ thể khác. Chẳng hạn, doanh nghiệp mắc nợ tạo ra vụ cháy kho chứa hàng rồi tuyên bố mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Việc phân loại này có ý nghĩa khi xác định thái độ đối xử của PL đối với con nợ.

* Phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc. Căn cứ vào cơ

* Phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc. Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp luật: Phá sản tự nguyện: là pháp luật cho phép chủ doanh nghiệp mắc nợ được đệ đơn yêu cầu Toà án tuyên bố phá sản, khi thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp này, pháp luật phải có các điều khoản qui định chặt chẽ để tránh việc doanh nghiệp mắc nợ lợi dụng để chiếm đoạt tài sản của chủ nợ. Phá sản bắt buộc nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mắc nợ, bởi tuyên bố phá sản được Toà án đưa ra trên cơ sở yêu cầu của các chủ nợ. Việc phân loại này có ý nghĩa khi xây dựng hồ sơ vụ phá sản cũng như lựa chọn thủ tục phá sản thích hợp (phục hồi hay xử lý tài sản).

* Phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân Phụ thuộc vào hoàn

* Phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân Phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia mà luật phá sản ở nước đó xác định phạm vi điều chỉnh riêng biệt. Ở một số nước (Úc) chỉ điều chỉnh hoạt động phá sản cá nhân; còn phá sản của các doanh nghiệp tuân theo qui định về phá sản trong Luật công ty. Ngược lại, Luật phá sản của nước ta chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp. Còn cá nhân nếu lâm vào phá sản thì giải quyết theo TTDS.

3. Pháp luật về phá sản: Pháp luật về phá sản là tổng hợp

3. Pháp luật về phá sản: Pháp luật về phá sản là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX. Từ khái niệm trên cho chúng ta thấy được tính đặc thù của pháp luật phá sản thể hiện ở chỗ: Các qui định của pháp luật phá sản vừa chứa đựng qui phạm PL về nội dung vừa chứa đựng qui phạm PL về hình thức.

- Qui phạm PL về nội dung: điều chỉnh quan hệ về tài sản

- Qui phạm PL về nội dung: điều chỉnh quan hệ về tài sản giữa chủ nợ và con nợ, quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ đó. Khách thể của quan hệ này: là tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. - Qui phạm PL về hình thức: điều chỉnh quan hệ tố tụng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với chủ nợ, con nợ và những người có liên quan, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể này. Khách thể của quan hệ này: chính là quá trình giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX.

* Những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung luật phá sản: - Nội

* Những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung luật phá sản: - Nội dung của luật phá sản bị quyết định bởi tính chất của nền kinh tế. (nó chỉ tồn tại trong nền KTTT). - Nội dung của luật phá sản chỉu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế. Điều này lý giải vì sao pháp luật phá sản của các quốc gia lại khác nhau. - Nội dung của luật phá sản phụ thuộc vào khả năng làm chủ của các DN trong việc giải quyết công việc phá sản. Ở VN thì Tòa án vẫn đòng vai trò quan trọng trong giải quyết phá sản. - Nội dung của luật phá sản chịu sự tác động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

* Đặc điểm của phá sản. - Phá sản là một thủ tục thanh

* Đặc điểm của phá sản. - Phá sản là một thủ tục thanh toán nợ đặc biệt. Khi con nợ lâm vào tình trạng phá sản. - Thanh toán theo danh sách chủ nợ. Tất cả các chủ nợ (đến hạn và chưa đến hạn). - Thanh toán nợ trong phá sản là thanh toán trên cơ sở giá trị tài sản còn lại của DN. - Thanh toán nợ không chỉ bình đẳng mà còn dân chủ. - Chấm dứt hoạt động của DN và thường áp dụng chế tài đối với chủ DN (cấm KD 1 - 3 năm).

4. Vai trò của pháp luật phá sản. - Pháp luật phá sản bảo

4. Vai trò của pháp luật phá sản. - Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ nợ, cung cấp cho các chủ nợ công cụ để thực hiện việc đòi nợ. Có hai phương pháp đòi nợ: đòi nợ bằng biện pháp thông thường và đòi nợ bằng cơ chế đặc biệt. Chính nhờ thủ tục phá sản mà các chủ nợ có một phương cách hữu hiệu nhất để bảo vệ lợi ích của mình, hạn chế tình trạng kéo dài, dây dưa trong việc thanh toán công nợ, suy cho cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục, có hiệu quả.

- Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của con nợ, đem lại

- Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của con nợ, đem lại cho các DN đang trong tình trạng phá sản một cơ hội phục hồi hoặc rút khỏi thị trường một cách có trật tự. Khi mới xuất hiện, pháp luật phá sản không đặt vấn đề bảo vệ lợi ích cho các con nợ. Người ta cho rằng, phá sản là tội phạm và bị trừng phạt. Ngày nay, không còn quan niệm như vậy nữa. Tuyệt đại đa số các nước đều cho rằng, kinh doanh là việc khó, đầy rủi ro, vì vậy, pháp luật cần phải đối xử nhân đạo với các doanh nghiệp.

Chính vì vậy mà Nhà nước đã: - Không bắt tù họ. - Ngăn

Chính vì vậy mà Nhà nước đã: - Không bắt tù họ. - Ngăn cấm các chủ nợ có hành vi xúc phạm thể xác và tinh thần của con nợ. - Bằng mọi cách tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ khắc phục khó khăn để khôi phục lại sản xuất mà không tuyên bố phá sản ngay. - Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của người lao động. - Pháp luật phá sản góp phần tổ chức và cơ cấu lại nền kinh tế. - Pháp luật phá sản bảo đảm trật tự, kỷ cương XH.

5. Sự khác nhau giữa phá sản và giải thể: Xét về mặt hiện

5. Sự khác nhau giữa phá sản và giải thể: Xét về mặt hiện tượng thì phá sản và giải thể một cơ sở sản xuất kinh doanh tưởng như là giống nhau, vì phá sản hay giải thể đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của cơ sở sản xuất kinh doanh và việc phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ, giải quyết quyền lợi cho người làm công. Nhưng về bản chất đây là hai chế định khác nhau.

Thứ nhất là sự khác nhau ở lý do giải thể và phá sản.

Thứ nhất là sự khác nhau ở lý do giải thể và phá sản. Nếu như giải thể có nhiều lý do như người kinh doanh không muốn kinh doanh hoặc hết thời hạn kinh doanh, hoặc hoàn thành mục tiêu đã định, hoặc không thể tiếp tục kinh doanh vì làm ăn thua lỗ, … Thì phá sản chỉ có một lý do duy nhất, đó là mất khả năng thanh toán các khoản nợ một cách trầm trọng. Thứ hai là sự khác nhau ở tính chất của cơ quan thực hiện hành vi giải thể và phá sản. Nếu giải thể do chính chủ cơ sở sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã) hoặc cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện (quyết định). Thì phá sản do cơ quan duy nhất có quyền quyết định tuyên bố phá sản là Tòa án - cơ quan tài phán Nhà nước.

Thứ ba là sự khác nhau ở tính chất của thủ tục tiến hành

Thứ ba là sự khác nhau ở tính chất của thủ tục tiến hành giải thể và phá sản. - Thủ tục giải thể là một thủ tục hành chính. - Thủ tục phá sản là thủ tục tư pháp có tính tố tụng cao. Thứ tư là sự khác nhau ở cách thức thanh toán tài sản. - hợp tác xã trực tiếp thanh toán tài sản, giải quyết mối quan hệ nợ nần với chủ nợ. - Còn khi phá sản, việc thanh toán tài sản, phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện thông qua một cơ quan trung gian là tổ thanh toán tài sản sau khi có quyết định tuyên bố phá sản.

Thứ năm là sự khác nhau ở hậu quả của thủ tục. - Nếu

Thứ năm là sự khác nhau ở hậu quả của thủ tục. - Nếu như giải thể bao giờ củng dẫn đến việc chấm dứt hoạt động, xoá sổ doanh nghiệp, hợp tác xã về mặt thực tế. - Nhưng việc phá sản không phải bao giờ cũng dẫn đến kết cục như vậy. Ví dụ: một người nào đó mua lại toàn bộ doanh nghiệp để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này chỉ có sự thay đổi sở hữu chủ đối với doanh nghiệp đó mà thôi.

Thứ sáu là khác nhau ở thái độ của Nhà nước đối với người

Thứ sáu là khác nhau ở thái độ của Nhà nước đối với người quản lý doanh nghiệp bị giải thể và phá sản. Nếu DN, HTX phá sản thì Giám đốc, chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị bị hạn chế quyền tự do kinh doanh thể hiện ở chỗ bị cấm giữ chức vụ đó từ một đến ba năm ở bất kỳ doanh nghiệp nào. - Còn trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể thì chủ doanh nghiệp và những người quản lý điều hành không bị hạn chế quyền đó.

6. Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. DN, HTX lâm vào tình

6. Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Điều kiện 1 Không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn Điều kiện 2 Khi chủ nợ có yêu cầu

DN, HTX – L M VÀO PS Nộp đơn y/c mở TT PS TA

DN, HTX – L M VÀO PS Nộp đơn y/c mở TT PS TA nhận đơn, xem xét Tuyên bố PS trong trường hợp đặc biệt (không còn tài sản) Thụ lý đơn – mở TT PS Thủ tục phục hồi Đình chỉ (nếu phục hồi được) Thủ tục thanh toán (không phục hồi được) Tuyên bố PS, xóa tên DN, HTX Thanh toán TS (nếu ko phục hồi được) Tuyên bố PS, xóa tên DN, HTX

II. THỦ TỤC PHÁ SẢN. 1. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá

II. THỦ TỤC PHÁ SẢN. 1. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Đối với nhà kinh doanh, uy tín là điều rất quan trọng, do đó, sự mở rộng một cách tùy tiện phạm vi chủ thể có quyền này sẽ gây thiệt hại cho các nhà kinh doanh. Ngược lại, sự hạn chế các chủ thể có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản cũng sẽ làm phương hại đến lợi ích chính đáng của họ. Giải pháp mà Luật phá sản của nước ta lựa chọn chỉ có ba chủ thể sau đây mới có quyền làm đơn yêu cầu tuyên bố phá sản DN, HTX:

a. Chủ nợ: Pháp luật về phá sản được đặt ra trước hết là

a. Chủ nợ: Pháp luật về phá sản được đặt ra trước hết là nhằm bảo vệ các chủ nợ. Do vậy, đối tượng đầu tiên được pháp luật qui định có quyền này là chủ nợ. Tuy nhiên, chủ nợ có bảo đảm không được quyền làm đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Vì vậy, Điều 5. 1 Luật phá sản qui định chỉ có các chủ nợ sau đây mới có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã: chủ nợ không có đảm bảo, chủ nợ có đảm bảo một phần.

b. Người lao động (mới), công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực

b. Người lao động (mới), công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp (nơi chưa có CĐCS): Luật phá sản đã cho phép họ quyền được làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã nơi họ đang làm việc với điều kiện: doanh nghiệp, hợp tác xã không trả lương, các khoản khác sau 3 tháng (mới) kể từ ngày DN có nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ đến hạn. (Điều 5. 2)

c. Doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ: Theo Điều 5. 3, 5. 4

c. Doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ: Theo Điều 5. 3, 5. 4 Luật phá sản thì sau khi phát hiện mình đã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà vẫn không thoát khỏi tình trạng đó thì chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản, nếu không thì phải chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật. (người đại diện theo pháp luật; chủ sở hữu; Chủ tịch Cty CP, Cty TNHH 2 TVTL; thành viên hợp danh; Cđ sở hữu trên 20% CPPT; thành viên hoặc người đại diện của HTX).

2. Thẩm quyền tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã: Ở Việt

2. Thẩm quyền tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã: Ở Việt Nam cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản là: + Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp (mới), hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện đó. (Đ 8. 2) + Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đó, trong các trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài; DN có tài sản hoặc chi nhánh ở nhiều huyện thuộc các tỉnh khác nhau; vụ án phức tạp.

3. Thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX Luật phá sản qui định thì

3. Thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX Luật phá sản qui định thì thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm: - Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản (trực tiếp hoặc qua bưu điện (mới); - Phục hồi hoạt động kinh doanh; - Thanh lý tài sản, các khoản nợ; - Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

4. Quyền hạn, nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết phá

4. Quyền hạn, nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã: a. Thẩm phán: Thẩm phán là người đứng ngoài quan hệ chủ nợ – con nợ trong vụ phá sản, nhân danh Nhà nước giải quyết mọi vấn đề cơ bản liên quan đến vụ phá sản. Việc tiến hành thủ tục phá sản tại Tòa án nhân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định cử một Thẩm phán phụ trách.

Tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì tùy tính chất của từng vụ

Tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì tùy tính chất của từng vụ mà Chánh tòa Toà kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định cử một hay tổ Thẩm phán gồm ba Thẩm phán phụ trách. (Đ 31). Thẩm quyền của Thẩm phán được qui định trong Điều 9 Luật phá sản, gồm 15 nv. Cụ thể: Thẩm phán hoặc tổ Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn giám sát, tiến hành thủ tục phá sản; ra quyết định mở thủ tục phá sản; chỉ định, thay đổi, giám sát quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản; kiểm toán, bán tài sản; triệu tập hội nghị chủ nợ, ủy thác tư pháp, đình chỉ, áp dụng BPKCTT, . .

b. Quản tài viên, DN quản lý tài sản (mới): Tâm lý chung của

b. Quản tài viên, DN quản lý tài sản (mới): Tâm lý chung của các doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản là muốn tẩu tán tài sản, thà cho người thân hoặc tự tiêu xài còn hơn là để trả lại cho các chủ nợ. Vì vậy, xuất hiện yêu cầu phải bảo toàn khối tài sản còn lại của con nợ để sau này bán đi thanh toán cho các chủ nợ. Công việc này là rất quan trọng và phức tạp, do đó phải được một cơ quan chuyên trách tiến hành là quản tài viên hoặc DN quản lý tài sản (Luật cũ là tổ quản lý nợ, do CHV, chủ nợ, CB tòa, CĐ, đại diện DN. . . ).

Quản tài viên, DN quản lý thanh lý tài sản là những cá nhân,

Quản tài viên, DN quản lý thanh lý tài sản là những cá nhân, tổ chức hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của DN. Điều kiện hành nghề được quy định tại Điều 12, 13 của LPS. Quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 16, gồm: Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật; Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; . .

c. Hội nghị chủ nợ (chương 6: Điều 75 -86) Hội nghị chủ nợ

c. Hội nghị chủ nợ (chương 6: Điều 75 -86) Hội nghị chủ nợ là cơ quan duy nhất của các chủ nợ được thành lập để giải quyết một cách tập thể các vấn đề liên quan đến lợi ích của họ. * Thành phần của Hội nghị chủ nợ bao gồm (Đ 77): + Chủ nợ + Đại diện cho người lao động, đại diện Công đoàn được người lao động uỷ quyền; + Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp này họ trở thành chủ nợ không có đảm bảo. + Chủ DN, HTX (Điều 78)

* Tổ chức HN chủ nợ: Hội nghị chủ nợ phải được triệu tập

* Tổ chức HN chủ nợ: Hội nghị chủ nợ phải được triệu tập trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày TP kết thúc việc kiểm kê tài sản (Đ 75). Hội nghị chủ nợ được coi là hợp lệ khi có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm (mới, trước đây phải có tỷ lệ số chủ nợ trên 50% và số nợ trên 2/3).

* Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần, nếu có một trong các

* Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần, nếu có một trong các điều kiện sau đây: (Đ 79) + Không đủ số chủ nợ không có đảm bảo đại diện cho 51% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên tham gia; + Người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ theo qui định của pháp luật vắng mặt có lý do chính đáng (quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản được thẩm phán chỉ định). Trường hợp Thẩm phán ra quyết định hoãn Hội nghị chủ nợ thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.

5. Tổ chức Hội nghị chủ nợ và phục hồi kinh doanh. Thẩm phán

5. Tổ chức Hội nghị chủ nợ và phục hồi kinh doanh. Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua Nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh (Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành). .

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua,

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua, doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của mình và nộp cho Toà án, quản tài viên, DN quản lý thanh lý tài sản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định đưa phương án phục

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.

* Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh. Thẩm phán ra

* Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh. Thẩm phán ra QĐ đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nếu có một trong các trường hợp sau đây: - Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; - Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; - Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán.

 * Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi

* Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh: Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được coi không còn lâm vào tình trạng phá sản. Thẩm phán phụ trách giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm ra thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. (Đ 96)

6. Thanh lý tài sản và thanh toán nợ. a. Các trường hợp thanh

6. Thanh lý tài sản và thanh toán nợ. a. Các trường hợp thanh lý tài sản. * Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn - Khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản; - Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.

- Khi Hội nghị chủ nợ không thành do Chủ doanh nghiệp, hợp tác

- Khi Hội nghị chủ nợ không thành do Chủ doanh nghiệp, hợp tác xã không tham gia Hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng hoặc sau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần. - Không đủ số chủ nợ (trên 50% đại diện 2/3) tham gia Hội nghị chủ nợ sau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần.

- Sau sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ lần thứ

- Sau sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất nhưng: Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện không đúng hoặc không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

b. Phân chia tài sản. Là phân chia tài sản còn lại của DN,

b. Phân chia tài sản. Là phân chia tài sản còn lại của DN, HTX do tổ quản lý và thanh lý tài sản lập như sau: 1. Phí phá sản. 2. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. 3. Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ. theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

Nguyên tắc trả: Nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản

Nguyên tắc trả: Nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

7. Tuyên bố phá sản DN, HTX. Thẩm phán ra quyết định tuyên bố

7. Tuyên bố phá sản DN, HTX. Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản (không còn TS để chia hoặc đã chia xong). Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong trường hợp đặc biệt - Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền tạm ứng phí phá sản chủ DN, HTX nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không còn tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

 - Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và nhận các tài liệu, giấy tờ do các bên có liên quan gửi đến, Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản.

Chú ý: Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản

Chú ý: Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ. Các nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản được giải quyết theo thủ tục đòi nợ thông thường.