Bs Nguyn Minh Thin Bs Nguyn Tun Vinh
Bs Nguyễn Minh Thiền Bs Nguyễn Tuấn Vinh Bs Phan Thanh Hải STENT NIỆU QUẢN KIM LOẠI TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN
Ống thông JJ thông thường sử dụng để điều trị sự tắc nghẽn niệu quản do bệnh lý lành tính và ác tính. Một ống thông JJ lý tưởng là không gây triệu chứng, sử dụng lâu dài, không gây bám sỏi và dẫn lưu tốt trong mọi trường hợp. Tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn chưa có loại thông JJ thông thường nào thật sự lý tưởng. TỔNG QUAN Bệnh nhân được đặt thông JJ có nhiều tác dụng ngoại ý như nhiễm khuẩn ngược dòng, đau bàng quang, tiểu máu… chiếm tỉ lệ khoảng 80% (3), nhiều nhất là đau bàng quang với tỉ lệ hơn 30% (4).
TỔNG QUAN 01 02 03 Một số trường hợp bệnh nhân rất đau đớn kèm rối loạn đi tiểu gây rối loạn cuộc sống (5). Để giải quyết các vấn đề này, đã từ lâu các nhà Niệu khoa u – Mỹ (đặc biệt ở Ý) đã ứng dụng ống thông niệu quản kim loại vào trong thực hành lâm sàng. Đây là kỹ thuật điều trị ít xâm hại, đã mang lại hiệu quả cao trong các trường hợp có chỉ định cần thiết.
Các stent kim loại niệu quản (MSs) được phát triển từ điều trị bệnh hẹp mạch máu và đường mật. LỊCH SỬ STENT KIM LOẠI NIỆU QUẢN Stent mạch vành kim loại đầu tiên được đặt ở bệnh nhân của Jacques Puel ở Toulouse, Pháp vào ngày 28 tháng 3 năm 1986. Sự phát triển tự nhiên của STENT này đã được áp dụng trong tiết niệu cho nong niệu đạo, tuyến tiền liệt và cuối cùng là niệu quản. Ứng dụng ban đầu của stent niệu kim loại là trong điều trị hẹp niệu đạo [4]. MS này đã được mở rộng: stent tuyến tiền liệt và sau đó là stent niệu quản.
STENT TUYẾN TIỀN LIỆT
LỊCH SỬ STENT KIM LOẠI NIỆU QUẢN Stent niệu quản kim loại đầu tiên được mô tả bởi Gort et al. 1990.
PH N LOẠI STENT NIỆU QUẢN KIM LOẠI(MS) CÓ NĂM LOẠI MSs
THE SELFEXPANDABLE(WALLSTENT)
BALLOON EXPANDABLE STENT
ALL METAL DOUBLE PIGTAIL STENT. (Cook Degsign)
THE THEMOEXPANDABLE SHAPE MEMORY STENTS(MEMOKATH STENT)
THE COVERED STENTS: Allium Ureteral Stent
ALLIUM URETERAL STENT Stent niệu quản này (Allium Medical, Israel) được làm từ sợi Ni. Tinol, kẹp giữa các dải polyme. Dải này là vật liệu kết hợp được đúc thành một stent hình trụ (Hình 20. 6). Nó có hai đường kính 24 và 26 Fr và chiều dài 100 và 120 mm. Đầu đuôi của nó được thiết kế để duy trì trong bàng quang đường tiết niệu. Nó được đặt vào niệu quản thông qua một sheath, có đường kính 8 Fr hoặc 10 Fr. Khi ở đúng vị trí, sheath được rút ra để giải phóng và mở rộng stent.
ALLIUM URETERAL STENT Các kết nối giữa các dải composite giống như gỡ tem bưu chính và có thể tách ra khi đầu xa của stent được kéo. Do đó, các stent khi gỡ bỏ đi ra trong hình dạng của một dãy băng. Stent này cũng có thể được đưa vào ngược dòng cũng như xuôi dòng.
Allium Ureteral Stent
ALLIUM URETERAL STENT
Stent trong lòng đường tiết niệu
Rút stent kim loại
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục đích của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá hiệu quả lâu dài của stent niệu quản Allium tự nở rộng trong điều trị hẹp niệu quản.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Bệnh nhân được chẩn đoán: Hẹp niệu quản có đặt ống thông thường nhưng có kích thích quá mức (đau, tiểu nhiều lần, tiểu máu nhiều) Ống thông JJ thông thường không hiệu quả dẫn lưu (vẫn còn ứ nước).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp nghiên cứu hàng loạt trường hợp từ tháng 06/2018 đến tháng 06/2020, có 10 trường hợp sử dụng ống thông niệu quản kim loại. Chúng tôi xét hiệu quả của ống thông bao gồm : Độ ứ nước trước và sau khi đặt. Biến chứng sớm và muộn của stent Đánh giá mức độ đau trước và sau khi đặt ống thông kim loại (theo thang điểm đau của Wong-Baker Faces Pain Scale).
KẾT QUẢ : CÓ 10 BN THAM GIA ĐẶT MS Nam : 8 Nữ : 2
NGUYÊN NH N ĐẶT STENT NIỆU QUẢN KIM LOẠI
Trước khi đặt ống thông Sau khi đặt 01 tháng Độ ứ nước thận 2 -3 10 01 Độ ứ nước thận nhẹ 0 09 KẾT QUẢ SAU KHI ĐẶT ỐNG THÔNG KIM LOẠI
KẾT QUẢ SAU KHI ĐẶT ỐNG THÔNG KIM LOẠI Tất cả bệnh nhân đều hết đau (100%). Về biến chứng: • 5 trường hợp ống thông di chuyển lên bể thận. • 3 trường hợp sỏi bám stent • 3 trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu. • 6 trường hợp tiểu máu vi thể sau một tháng. •
CASE REPORT: HẸP KHÚC NỐI SAU MỖ
CASE REPORT: HẸP KHÚC NỐI SAU MỖ
CASE REPORT: TRONG THỦ THUẬT Quan sát trực tiếp dưới C-arm
TRONG THỦ THUẬT
SAU 1 THÁNG: SIÊU M VÀ KUB
BÀN LUẬN
Hiện nay, sử dụng MS được chỉ định chủ yếu cho việc điều trị tắc nghẽn niệu quản trong bệnh lý ác tính. [4] Hẹp niệu quản nặng không hiệu quả với stent thông thường. CHỈ ĐỊNH ĐẶT STENT KIM LOẠI
ƯU ĐIỂM T/gian lưu thông lâu hơn • tiết kiệm chi phí. • ít gián đoạn trong các Ppháp đtrị khác: xạ trị, hóa trị, v. v. Không bị kích thích bàng quang---> Cải thiện Qo. L. Stent kim loại chống chèn ép bướu rất hiệu quả.
KHUYẾT ĐIỂM Chi phí cao. Phức tạp khi đưa stent vào, khó khăn khi lấy stent ra(soi niệu quản). Thử nghiệm trung tâm đơn lẻ, số bnhân nhỏ và thiếu các thử nghiệm đa trung tâm ngẫu nhiên.
Theo LEONARDO(9): Thời gian lưu stent 1 năm. Bệnh nhân được theo dõi: mỗi 1, 3, 6, 9 và 12 tháng. Cấy nước tiểu, xn cn thận, s/âm bụng và IVP mỗi lần khám Theo dõi để kịp thời phát hiện bất kỳ sự hẹp tái phát. Tất cả bn được hướng dẫn báo cáo t/hợp các t/chứng như đau hông lưng, sốt, tiểu khó, tiểu máu hoặc nôn mửa. THEO DÕI
Sự di chuyển và bám sỏi của stent kim loại chiếm 1 -8% bệnh nhân. Tăng sản niệu mạc( Endothelial Hyperplasia). BIẾN CHỨNG
DI CHUYỂN STENT Hoàn toàn hoặc không hoàn toàn- tái phát của tắc nghẽn. Chậm phát hiện và mất chức năng thận. Việc thu hồi và thay thế các stent kim loại di chuyển có thể là một thách thức. Phải đánh giá chức năng thận, nhiễm trùng huyết và cách tiếp cận với stent di chuyển trước.
DI CHUYỂN STENT Trong bài báo cáo này có 5 trường hợp di chuyển stent (chiếm 50%). Có hai trường hợp di chuyển stent sớm sau 4 tháng phải rút bỏ vì không hiệu quả. Các trường hợp còn lại stent di chuyển sau hơn 9 tháng.
DI CHUYỂN STENT Bn: Đoàn Văn Thanh 1965
Sau 9 tháng
DI CHUYỂN STENT Bn: Đoàn Văn Thanh 1965
DI CHUYỂN STENT Bn: nguyễn văn hoài 1984
Sau 9 tháng
SỎI BÁM STENT (KHÔNG MỘT LOẠI STENT NÀO LÀ KHÔNG BÁM SỎI) Khả năng bám sỏi tăng lên theo thời gian lưu thông trong niệu quản[37]. Việc phát hiện sự bám sỏi có thể khó khăn và lầm lẫn. Chụp UIV đánh giá hình ảnh chức năng là cần thiết. Nội soi thường xuyên đã được đề xuất ở những bnhân có bệnh lành tính
SỎI BÁM STENT Chúng tôi có hai trường hợp bám sỏi, chiếm 20%. Cả hai bám sỏi sau hơn 15 tháng, sỏi bám đầu trên stent gây tắc nghẽn, ứ nước độ 3. Một trường hợp phải mỗ mở do stent kim loại bị gập nên không nội soi tán sỏi được, một trường hợp phải tán sỏi nội soi lồng vào stent.
SỎI BÁM STENT Bn: Nguyễn Hữu Ái Hoa 1978 Bn đặt stent kim loại # 19 tháng, không kiểm tra thường xuyên
SỎI RỚT KẸT VÀO ĐẦU TRÊN STENT Bn: Lê Khắc Diễm Hân 1976 Khi stent # 20 tháng thì siêu âm: thận phải ứ nước độ 2 -3
CHIỀU DÀI ĐOẠN HẸP 6 trường hợp đoạn hẹp < 2 cm 4 trường hợp đoạn hẹp > 2 cm.
Bảng 5 -1 chiều dài đoạn hẹp và kết quả sau khi rút stent kim loại 3 tháng Chiều dài đoạn hẹp < 2 cm Chiều dài đoạn hẹp > 2 cm Thành công 4 0 Thất bại 2 4 Nhận xét: chiều dài đoạn hẹp > 2 cm không có trường hợp nào thành công, chiều dài đoạn hẹp < 2 cm thì tỉ lệ thành công cao hơn.
Ứng dụng lâm sàng hiện tại của ống thông kim loại trong điều trị tắc nghẽn niệu quản lành tính và ác tính cho thấy kết quả khá hứa hẹn. Ống thông niệu quản kim loại (Allium stent) bước đầu cho thấy cải thiện chất lượng cuộc sống và hiệu quả trong điều trị hẹp niệu quản không đáp ứng với các ống thông thường. Tuy nhiên, chi phí cao hơn và độ phức tạp của việc đặt thông làm ảnh hưởng đến số lương bệnh nhân. Cung cấp thêm một công cụ mới để dẫn lưu nước tiểu lâu dài. KẾT LUẬN Indian J Urol. Al Aown A. Clinical experience with ureteral metal stents 2010 Oct-Dec; 26(4): 474– 479.
KẾT LUẬN VỀ BIẾN CHỨNG Stent di chuyển rất nhiều chiếm 50%(tác giả: 1 -8%) Bám sỏi chiếm 20%. Là vấn đề luôn phải chú ý khi đặt stent kim loại.
THANK YOU
- Slides: 56