BO CO Kt qu thc hin phiu kho
BÁO CÁO Kết quả thực hiện phiếu khảo sát về CVĐ“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
GIỚI TÍNH 32. 70%; 33% 67. 30%; 67% Nam có 372 người Nữ có 673 người - Giới tính: Nam giới có 327 người (chiếm tỷ lệ 32, 7%); nữ giới có 673 người (chiếm tỷ lệ 67, 3%)
ĐỘ TUỔI 13. 90% 16. 60% Từ 15 tuổi đến 25 tuổi 20. 20% 23. 70% Từ 25 tuổi đến 35 tuổi Từ 35 tuổi đến 45 tuổi Từ 45 tuổi đến 55 tuổ 26. 70% Từ 55 tuổi đến 65 tuổi - Tuổi: Từ 15 tuổi đến 25 tuổi (12, 6%); từ 25 tuổi đến 35 tuổi (23, 7%); từ 35 tuổi đến 45 tuổi (26, 7%); từ 45 tuổi đến 55 tuổi (20, 2%); từ 55 tuổi đến 65 tuổi (13, 9%); trên 65 tuổi (2. 9%)
D N TỘC 0. 30% 0. 11% 0. 30% 98. 30% Kinh Hoa Tày Mường -Dân tộc: Dân tộc kinh: 983 người (chiếm tỷ lệ 98, 3%); người Hoa: 11 người (chiếm tỷ lệ 11%); dân tộc Tày: 03 người (chiếm tỷ lệ 0, 3%); dân tộc Mường: 03 người (chiếm tỷ lệ 0, 3%).
TÔN GIÁO 0. 10% Không 17. 80% Công giáo Tin Lành 72. 70% Cao Đài -Tôn giáo: Không: 727 người (chiếm tỷ lệ 72, 7%); Công giáo: 178 người (chiếm tỷ lệ 17, 8%); Phật giáo: 93 người (chiếm tỷ lệ 9, 3%); Tin Lành: 01 người (chiếm tỷ lệ 0, 1%); Cao Đài: 01 người (chiếm tỷ lệ 0, 1%).
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 1. 00% 12. 60% 20. 10% 29. 00% 37. 30% Tiểu học THCS THPT ĐH Trên ĐH - Trình độ học vấn: Tiểu học (12, 6%); trung học cơ sở (29%); trung học phổ thông (37, 3%); đại học (20, 1%); trên đại học (1%).
THÀNH PHẦN 14. 00% 18. 20% Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước Sản xuất hàng tiêu dùng 17. 40% 13. 30% Kinh doanh, buôn bán Học sinh, sinh viên 26. 90% Nội trợ - Thành phần: Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước (14%); sản xuất hàng tiêu dùng (17, 4%); kinh doanh, buôn bán (26, 9%); học sinh, sinh viên (13, 3%); nội trợ (18, 2%).
NƠI SINH SỐNG 38. 20% 61. 80% Thành phố, thị trấn Nông thôn - Nơi sinh sống: Thành phố, thị trấn (38, 2%); nông thôn (61, 8%)
B. Những nội dung cụ thể: 1. Về mức độ quan tâm đến sản phẩm, hàng hóa do các doanh nghiệp trong nước sản xuất: Người rất quan tâm tới sản phẩm, hàng hóa do các doanh nghiệp trong nước sản xuất 54. 00%; 36% 32. 20%; 22% 62. 30%; 42% Người quan tâm có mức độ Người ít quan tâm Trong tổng số 1. 000 người được khảo sát, có 62, 3% người rất quan tâm tới sản phẩm, hàng hóa do các doanh nghiệp trong nước sản xuất; có 32, 2% người quan tâm có mức độ và có 5, 4% người ít quan tâm.
2. Nguồn thông tin chủ yếu biết đến các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất: 14. 60% 9. 20% 7. 60% 57. 90% 10. 70% Tivi, báo, đài Hội chợ triển lãm Trang thông tin điện tử Tiếp thị, khuyến mãi Hội thảo, hội nghị 57, 9% ý kiến cho biết nguồn thông tin chủ yếu biết đến các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất từ tivi, báo, đài; 14, 6% qua tiếp thị, khuyến mãi; 10, 7% qua trang thông tin điện tử; 9, 2% qua hội chợ triển lãm và 7, 6% qua hội thảo, hội nghị.
3. Việc tìm kiếm hoặc mua các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất: 4. 90%; 5% 41. 70%; 42% 53. 40%; 53% Thuận lợi Bình thường Khó khăn Có 41, 7% đối tượng được khảo sát cho rằng việc tìm kiếm hoặc mua các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất thuận lợi; 53, 4% bình thường và 4, 9% đối tượng được khảo sát cho rằng có khăn.
4. Khó tìm kiếm hoặc mua các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất là do: Do các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất ít có cửa hàng bán 38. 20%; 36% 47. 20%; 45% 20. 50%; 19% Do sản phẩm trưng bày những chổ khuất Do doanh nghiệp ít giới quảng bá, giới thiệu 47, 2% cho rằng do doanh nghiệp ít giới quảng bá, giới thiệu; 38, 2% cho rằng do các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất ít có cửa hàng bán; 20, 5% cho rằng do sản phẩm trưng bày những chổ khuất.
5. Việc lựa chọn mua các sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất chủ yếu: 5. 00% 2. 80% 9. 40% 33. 00% 49. 80% Siêu thị Chợ truyền thống Hội chợ thương mại Các điểm bán hàng lưu động Giao dịch trực tuyến
6. Các sản phẩm sản xuất trong tỉnh mà người dân biết đến: 90. 00% 81% 78% 80. 00% 72% 68% 70. 00% 60. 00% 50. 00% 40. 00% 32% 28% 22% 19% 20. 00% 10. 00% Trứng gà sạch Gạo sạch Thanh Đức Biết Rượu bưởi Nhân Hòa Không biết Ca Cao Trọng Đức
7. Đánh giá của người tiêu dùng về 04 sản phẩm: 0. 30% 23. 00% 76. 70% Sản phẩm đạt chất lượng tốt Sản phẩm đạt chất lượng trung bình Sản phẩm chưa tốt
30. 00%; 30% 70. 00%; 70% Sản phẩm đạt chất lượng tốt Sản phẩm đạt chất lượng trung bình
1. 40% 6. 22% Sản phẩm đạt chất lượng tốt Sản phẩm đạt chất lượng trung bình 36. 40% Sản phẩm chưa tốt
1. 08% 35. 00% 63. 00% Sản phẩm đạt chất lượng tốt Sản phẩm đạt chất lượng trung bình Sản phẩm chưa tốt
8. Nhóm sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước được thường xuyên sử dụng: CÁC NHÓM SẢN PHẨM HÀNG HÓA Ý KIẾN Các sản phẩm dệt may 722 (14, 8%) Các sản phẩm đồ gia dụng 705 (14, 42%) Thực phẩm, rau quả 670 (13, 7%) Rượu bia, nước giải khát 460 (9, 41%) Văn phòng phẩm 457 (9, 35%) Các sản phẩm điện tử, điện lạnh 431 (8, 81%) Đồ chơi, dụng cụ học tập dành cho thanh thiếu niên 408 (8, 34%) Vật liệu xây dựng, đồ nội thất 403 (8, 24%) Ô tô, xe máy 313 (6, 4%) Thuốc chữa bệnh 309 (6, 32%) Sản phẩm, hàng hóa khác 10 (0, 2%)
9. Người tiêu dùng chú trọng đến các yếu tố sản phẩm khi mua sắm: Theo kết quả khảo sát các yếu tố để người tiêu dùng quan tâm khi mua sắm là: Chất lượng sản phẩm; giá cả; độ an toàn của sản phẩm đến sức khỏe người tiêu dùng; hình thức, mẫu mã sản phẩm; nguồn gốc xuất xứ; thương hiệu; các sản phẩm được bạn bè, người thân giới thiệu; các chương trình khuyến mại, dịch vụ bảo hành
10. Về thông tin chất lượng sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp trong nước: 16. 20% 18. 60% 65. 20% Thông tin đầy đủ Thông tin tương đối Thông tin chưa đầy đủ
11. Người tiêu dùng biết thông tin về sản phẩm, hàng hóa: 12. 20%; 12% 17. 40%; 17% 48. 60%; 49% 21. 80%; 22% Đọc thông tin trên sản phẩm Xem thông tin quảng cáo trên báo, đài Xem thông tin trên trang thông tin điện tử Hỏi người thân, bạn bè
12. Theo đánh giá của người tiêu dùng, trong thời gian qua nhà sản xuất, doanh nghiệp đã quan tâm: 831 ý kiến cho rằng trong thời gian qua nhà sản xuất, doanh nghiệp đã quan tâm nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm; 300 ý kiến cho rằng nhà sản xuất, doanh nghiệp đã quan tâm phân phối hàng trực tiếp đến người tiêu dùng; 245 ý kiến cho rằng nhà sản xuất, doanh nghiệp đã quan tâm thực hiện bảo hành sản phẩm và cam kết với người tiêu dùng; 241 ý kiến cho rằng nhà sản xuất, doanh nghiệp đã thường xuyên thực hiện các chương trình khuyến mãi; 176 ý kiến đối tượng được khảo sát cho rằng nhà sản xuất, doanh nghiệp đã quan tâm thông tin, giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng.
13. Nguyên nhân người tiêu dùng lựa chọn mua sắm các sản phẩm, hàng hóa do nước ngoài sản xuất: 9. 70% 14. 70% 43. 30% 32. 20% Giá rẻ Mẫu mã đẹp Có chất lượng tốt Có cả 03 yếu tố trên
14. Về mức độ quan tâm đến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”: 2. 40%; 2% 32. 20%; 28% 43. 70%; 38% 35. 90%; 31% Rất quan tâm đến cuộc vận động Quan tâm có mức độ Có chất lượng tốt không biết có cuộc vận động này
15. Nguồn thông tin chủ yếu của người dân về cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”: CÁC NGUỒN Ý KIẾN Đài Truyền hình Việt Nam 516 (19, 95%) Mặt trận và các đoàn thể 436 (16, 9%) Báo điện tử (Internet) 384 (14, 8%) Đài phát thanh truyền hình các huyện, xã, phường 351 (13, 6%) Đài Tiếng nói Việt Nam 291 (11, 3%) Báo viết 281 (10, 9%) Đài phát thanh truyền hình của tỉnh/thành phố 233 (9, 01%) Nguồn khác 94 (3, 63%)
16. Đánh giá về nỗ lực của công tác thông tin, tuyên truyền đối với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”: 2. 60%; 4% 2. 40%; 4% 15. 90%; 27% 38. 70%; 65% Nỗ lực lớn Bình thường Chưa thực sự nỗ lực Không biết khó trả lời
17. Những chuyển biến trong ý thức và thái độ của người dân đối với việc ưu tiên mua các mặt hàng sản xuất trong nước kể từ khi có cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đến nay: 1. 30% Người tự xác định khi mua hàng hóa sẽ ưu tiên dùng hàng Việt Nam 27. 20% 41. 80% 29. 70% Người khuyên người thân trong gia đình, bạn bè, người quen nên mua hàng Việt Nam Người tiêu dùng đã thay đổi thói quen dùng hàng có nguồn gốc nước ngoài bằng việc ưu tiên mua hàng Việt Nam
18. Các nhiệm vụ được các cơ quan Nhà nước quan tâm thực hiện: 75% 80. 00% 68% 64% 70. 00% 61% 60. 00% 53% 47% 50. 00% 39% 40. 00% 34% 32% 25% 20. 00% 10. 00% Cải cách thủ tục hành Đấu tranh chống hàng Hỗ trợ các doanh chính, giảm phiền lậu, hàng giả, … nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường Đã quan tâm Sửa đổi, bổ sung cơ Thực hiện tốt việc đưa chế, chính sách pháp các mặt hàng bình ổn luật giá đến tay người tiêu dùng. Chưa quan tâm
19. Đánh giá việc triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của các cơ quan, tổ chức ở nơi công tác và khu dân cư: Ý KIẾN CÁC CƠ QUAN TỐT Mặt trận Tổ quốc Ủy ban nhân dân Cấp ủy Đảng Ban Tuyên giáo Phòng Kinh tế Hội Phụ nữ Đoàn Thanh niên Hội Nông dân Công đoàn Hội Cựu chiến binh 56, 3% 53, 4% 52, 3% 35, 8% 33, 1% 30, 5% 28, 5% 27, 4% 27, 2% 21, 7% TỐT, NHƯNG CÒN HẠN CHẾ 26, 5% 28, 6% 31% 43, 3% 44, 8% 47, 4% 40, 3% 49, 4% 40, 6% 24, 3% BÌNH THƯỜNG 12, 6% 13, 2% 12, 6% 14, 3% 15, 2% 16, 1% 24, 5% 17% 25, 9% 45, 5% YẾU KÉM 4, 6% 4, 8% 4, 1% 6, 6% 6, 9% 6% 6, 7% 6, 2% 6, 3% 8, 5%
20. Các giải pháp mà cơ quan quản lý nhà nước cần nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong thời gian tới: 8. 40% Cần tăng cường công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống hàng lậu, hàng giả 22. 56% 12. 30% Cần tăng cường kiếm tra đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động 16. 10% 21. 50% 19. 40% Cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất Cần quy định việc sử dụng ngân sách nhà nước phải ưu tiên mua hàng Việt Nam Cần công bố thường xuyên, kịp thời các tiêu chuẩn về chất lượng, giá cả sản phẩm
21. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, trong thời gian tới: Thông qua hội chợ, triển lãm 16. 50% 31. 90% Thông qua các hội thảo giới thiệu sản phẩm 21. 10% Thông qua hình thức Pano, khẩu hiệu 30. 50% Thông qua trang thông tin điện tử (Website)
22. Các giải pháp mà doanh nghiệp, nhà sản xuất cần quan tâm để người tiêu dùng ngày càng ưu tiên lựa chọn, sử dụng các sản phẩm, hàng hóa trong thời gian tới: Cần quan tâm cải tiến mẫu mã hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để người tiêu dùng ngày càng ưu tiên lựa chọn, sử dụng các sản phẩm, hàng hóa 5. 80% 6. 90% Cần hạ giá thành sản phẩm 25. 07% Cần đẩy mạnh thông tin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, hàng hoá 9. 80% Cần phân phối hàng trực tiếp đến người tiêu dùng 14. 30% 23. 80% 14. 30% Cần thực hiện bảo hành sản phẩm và cam kết với người tiêu dùng Cần thường xuyên thực hiện các chương trình khuyến mãi Cần thông tin, giới thiệu sản phẩm để người tiêu dùng lựa chọn
23. Những hình thức xúc tiến thương mại cần thực hiện trong thời gian tới: 31. 50% Tổ chức các phiên chợ, chuyến hàng về nông thôn, khu công nghiệp Tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại 52. 60% 15. 90% Mở các điểm bán hàng Việt ở các chợ hoặc khu dân cư
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Nhận xét - Đại đa số các ý kiến bày tỏ rất quan tâm đến Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (43, 7%). - Có 62, 3% ý kiến cho biết rất quan tâm tới sản phẩm, hàng hóa do các doanh nghiệp trong nước sản xuất
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Nhận xét -“Chất lượng sản phẩm”, “giá cả”, “độ an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng”, “hình thức, mẫu mã sản phẩm”, “nguồn gốc xuất xứ”, “thương hiệu” là các yếu tố quyết định việc lựa chọn mua hàng của đại đa số người tiêu dùng. Đa số người tiêu dùng, khi mua hàng, chưa quan tâm đến các yếu tố như: “các sản phẩm được bạn bè, người thân giới thiệu”; “các chương trình khuyến mãi, dịch vụ bảo hành” của sản phẩm.
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Nhận xét -Theo kết quả khảo sát, đa số ý kiến chưa biết đến những sản phẩm do doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sản xuất, cụ thể: Trứng gà sạch Thanh Đức (68, 2%), gạo sạch Thanh Đức (78%), rượu bưởi Nhân Hòa (71, 7%), ca cao Trọng Đức (81, 4%). Trong tổng số đối tượng được khảo sát đã sử dụng các sản phẩm trên đa số đều đánh giá các sản phẩm này đạt chất lượng tốt. -Theo kết quả khảo sát, trong thời gian qua các nhà sản xuất, doanh nghiệp trong nước đã đã quan tâm nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm; quan tâm phân phối hàng trực tiếp đến người tiêu dùng và thực hiện bảo hành sản phẩm và cam kết với người tiêu dùng
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Nhận xét - Các đối tượng được khảo sát cho rằng trong thời gian qua các cơ quan quản lý Nhà nước đã quan tâm cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện tốt việc đưa các mặt hàng bình ổn giá đến tay người tiêu dùng; có những biện pháp đấu tranh chống hàng lậu, hàng giả, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 2. Kiến nghị - Các cơ quan quản lý Nhà nước cần: + Tăng cường công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống hàng lậu, hàng giả. + Tăng cường kiểm tra đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. + Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động. + Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và quan tâm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất.
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 2. Kiến nghị - Đối với công tác thông tin, tuyên truyền: + Thường xuyên tổ chức các hội chợ hoặc triển lãm giới thiệu sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp trong nước sản xuất; thông qua chợ truyền thống; siêu thị; hội chợ thương mại. + Các cơ quan báo, đài quan tâm tuyên truyền về cuộc vận động vào những “khung giờ vàng”. + Các tổ chức đoàn thể cần đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng cuộc vận động.
III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 2. Kiến nghị - Các doanh nghiệp cần: + Quan tâm cải tiến mẫu mã hàng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. + Có giá thành sản phẩm, hàng hóa hợp lý để tăng sức cạnh tranh. + Liên kết hợp tác và mở rộng các đại lý phân phối sản phẩm, hàng hóa, nhất là ở các chợ hoặc khu dân cư; tích cực tham gia các phiên chợ, chuyến hàng về nông thôn, khu công nghiệp. + Tăng cường giới thiệu sản phẩm, hàng hóa bằng hình thức trực quan như: Treo panô, áp phích ở những nơi công cộng; quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên các trang mạng xã hội. - Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội trong tỉnh cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thông qua các cuộc họp dân nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong việc ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam chất lượng cao góp phần xây dựng thị trường doanh nghiệp trong nước.
- Slides: 41