Bnh Tay ChnMing Bnh Tay chn ming c
Bệnh Tay - Chân-Miệng
Bệnh Tay chân miệng • Được phát hiện trên thế giới từ năm 1969 • Sau đó liên tục được ghi nhận ở các quốc gia thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương với chu kỳ 2 -3 năm bùng phát 1 đợt dịch. • Năm 2011, bệnh có xu hướng tăng cao: Nhật Bản 373. 266 trường hợp, Trung Quốc 1. 340. 259 trường hợp, Singapor 18. 721 trường hợp. . .
Tình hình dịch bệnh 2011 Việt Nam: • Ghi nhận 112. 370 ca mắc tại 63/63 tỉnh thành, • 169 trường hợp tử vong tại 30 tỉnh/thành. • Tỷ lệ mắc là 125, 6/100. 000 dân
Tình hình dịch bệnh 2012 Việt Nam: Tổng số 103. 561 ca mắc, chủ yếu dưới 3 tuổi Hiện đã xuất hiện rải rác tại hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước 41 trường hợp tử vong.
“Nhiều trẻ chết oan do chẩn đoán nhầm”
Tình hình dịch bệnh Thái Nguyên: Ca bệnh đầu tiên được giám sát: 29/7/2011 (phường Phan Đình Phùng, TPTN) Lũy tích đến hết 2011: 251 ca Từ đầu năm 2012 đến 20/10/2012: 805 ca Tại 9/9 huyện/thành/thị. Nhiều nhà trẻ, trường Mầm non có trẻ bệnh Không có trường hợp biến chứng nặng, không có ca tử vong.
Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi Rất ít thấy ở trẻ trên 5 tuổi.
Điều trị bệnh tay cân miệng tại bệnh viện
Dịch tễ học Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi và rất ít thấy ở trẻ trên 5 tuổi. Trong một đợt dịch bệnh, trẻ có thể bị mắc bệnh tái đi tái lại nhiều lần. ØTác nhân gây bệnh: Vi rút đường ruột, họ Picornaviridae Vi rút Coxsackie nhóm A: 16, 4, 5, 9, 10 Vi rút Coxsackie nhóm B: 2, 5 Enterovirus 71
Lây truyền • Vi-rút có khả năng lây lan rất nhanh qua đường “phân - miệng” va tiê p xu c trư c tiê p. - Gă p nhiê u hơn la tiê p xu c trư c tiê p vơ i các chất tiết mũi miệng, phân hay bọt nước của trẻ bệnh (trong lúc ho, hắt hơi); đồ chơi, sàn nhà. . . - Ngoài ra có thể qua bàn tay người chăm sóc. • Vi-rút xâm nhập qua niêm mạc miệng hay ruột => vào hệ thống hạch bạch huyết=> Phát triển rất nhanh và gây ra các tổn thương ở da và niêm mạc.
Biểu hiện của bệnh T-C-M • Loét miệng: các bóng nước ở miệng có ĐK 2 -3 mm Thường khó thấy vì nó vỡ rất nhanh => vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt • Bóng nước: từ 2 -10 mm, màu xám, hình bầu dục. Ở vùng mông và gối thường xuất hiện trên nền hồng ban. Ở lòng bàn tay, bàn chân có thể lồi lên trên da sờ có cảm giác cộm hay ẩn dưới da, thường ấn không đau. • Không điển hình: bóng nước rất ít xen kẻ với hồng ban, hoặc chỉ có hồng ban hay loét miệng đơn thuần.
Biểu hiện của bệnh T-C-M Loét miệng: các bóng nước ở miệng có ĐK 2 -3 mm Thường khó thấy vì nó vỡ rất nhanh => vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt
Hình minh họa
Biểu hiện của bệnh T-C-M Bóng nước: từ 2 -10 mm, màu xám, hình bầu dục. Ở vùng mông và gối thường xuất hiện trên nền hồng ban. Ở lòng bàn tay, bàn chân có thể lồi lên trên da sờ có cảm giác cộm hay ẩn dưới da, thường ấn không đau.
Hình minh hoạ
Trường hợp không điển hình: bóng nước rất ít xen kẻ với hồng ban, hoặc chỉ có hồng ban hay loét miệng đơn thuần.
Diễn tiến của bệnh T-C-M Bệnh diễn tiến qua 4 giai đoạn: • GĐ 1: trường hợp ít bóng nước thường có biến chứng • GĐ 2: - Viêm màng não: trẻ có biểu hiện run chi, giật mình nhưng chưa thay đổi tri giác (vẫn tỉnh, không mê). - Viêm não: vật vả, kích thích, chới với, thay đổi tri giác, yếu chi, liệt mặt… • GĐ 3: - Giảm chức năng co bóp thất trái trên siêu âm - Phù phế nang, phù phổi, sùi bọt hồng • Giai đoạn 4: Hồi phục, di chứng hay tử vong
Biến chứng • Các biến chứng thường gặp: viêm màng não, viêm não màng não, liệt mềm cấp, viêm cơ tim, phù phổi cấp… • Các biến chứng có thể phối hợp với nhau như: viêm não màng não, phù phổi và viêm cơ tim trên cùng 1 bệnh nhân. • Các biến chứng này thường gây tử vong cao và diễn tiến rất nhanh có thể trong 24 giờ. • Theo các nghiên cứu cho thấy biến chứng nặng thường do Enterovirus 71.
Biê n chư ng viêm não màng não • Không có biểu hiện mê sâu • Biểu hiện ban đầu: quấy khóc, ngủ nhiều, hoảng hốt hay giật mình run chi, yếu chi, đi đứng không vững. • Diễn tiến rất nhanh đến co giật, khó thở, suy hô hấp, rối loạn vận mạch, sốc thần kinh. • Lưu ý: biến chứng VNMN vẫn có thể xuất hiện khi các nốt phỏng nước trên da trẻ đã khô và đóng vảy. Cần chú ý phát hiện sớm và đưa trẻ đến bênh viện trong vòng 6 giờ đầu sau khi xuất hiện các biểu hiện.
Điều trị bệnh tay chân miệng • Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, • Chủ yếu là điều trị triệu chứng. • Cần đưa trẻ đến khám bệnh tại các cơ sở y tế => có hướng điều trị phù hợp.
Điều trị bệnh tay chân miệng Có 4 cấp độ điều trị Nếu trẻ được chỉ định chăm sóc tại nhà, cần thực hiện: + Vệ sinh răng miệng và thân thể, tránh bội nhiễm + Giảm đau, hạ sốt. + Nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế vận động, tăng cường dinh dưỡng. + Không cậy vỡ các bóng nước để tránh nhiễm trùng. + Theo dõi sát để phát hiện các dấu hiệu VNMN. Khi có các biểu hiện bất thường cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay.
Nguyên tă c pho ng chô ng di ch Định nghĩa ổ dịch: khi ghi nhận từ 2 ca (lâm sàng hoặc xác định) trở lên, trong vòng 7 ngày và có liên quan dịch tễ với nhau. Kết thúc ổ dịch: nếu sau 14 ngày không phát hiện ca mắc mới (kể từ ngày khởi phát ca cuối cùng) - Các biện pháp chuyên môn: Phát hiện sớm các trường hợp mắc để xử lý và điều trị kịp thời. Cách ly ngay các trường hợp mắc, không để lây lan ra cộng đồng.
Nguyên tă c pho ng chô ng di ch C ăn cứ theo đường lây của bệnh: Phân – Miệng Cơ chế giọt bắn
Nguyên tă c pho ng chô ng di ch Thực hiện 3 sạch: ăn (uống )sạch; ở sạch; bàn tay sạch và đồ chơi sạch. Làm sạch bề mặt và khử trùng dụng cụ sinh hoạt, nhà vệ sinh bị nhiễm chất tiết và bài tiết của bệnh nhân tay-chân-miệng Điều trị đúng phác đồ Bộ Y tế đã ban hành.
PC bệnh lây lan ta i nha tre a) Vệ sinh cá nhân: Vs răng miệng, rửa tay sạch và thường xuyên trước, sau khi nấu ăn, chuẩn bị thức ăn, sau khi đi vệ sinh, đặc biệt là mỗi lần thay tã cho trẻ, ăn chín, uống chín. b) Trẻ mắc bệnh không đến lớp cho đến khi hết loét miệng và các phỏng nước. c) Tùy mức độ nghiêm trọng của dịch mà cơ quan y tế tham mưu cho chính quyền địa phương quyết định đóng cửa lớp học/trường học trong vòng 10 ngày.
c) Khi trẻ đến lớp có sốt, loét miệng, phỏng nước phải thông báo cho gia đình và cơ quan y tế. d) Hàng ngày làm sạch dụng cụ học tập, đồ chơi và các dụng cụ khác bằng xa pho ng va chloramin B 2%. Bát, đũa, cốc; ngâm, tráng nước sôi trước khi ăn, sử dụng.
Tại gia đình bệnh nhân Cách ly BN. Khi có biến chứng thần kinh hoặc tim mạch (rung giật cơ, loạng choạng, ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao (>=39, 50 C)) thì phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời. BN đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác; che miệng ho, hắt hơi và giữ khoảng cách khi nói chuyện. Phân và chất thải của BN phải được khử trùng chloramin B; Quần áo, chăn màn dụng cụ của BN được khử trùng bằng đun sôi, ngâm dung dịch chloramin B 2%;
Đối với người chăm sóc bệnh nhân: thực hành VS ca nhân, đặc biệt rửa tay ngay khi thay tã cho trẻ; thường xuyên vệ sinh răng miệng. Hạn chế tối đa tiếp xúc trực tiếp như hôn, sử dụng chung các dụng cụ với trẻ bị bệnh. Khi trẻ còn triệu chứng bệnh không tham gia các hoạt động như đến lớp, đi bơi, . . . Theo dõi các sốt, loét miệng, phỏng nước đối với các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trẻ em để có thông báo cho cơ quan y tế xử lý, điều trị kịp thời.
Ta i cơ sơ y tê Cán bộ y tế phải áp dụng biện pháp phòng ngừa lây nhiễm qua đường tiếp xúc để phòng ngừa lây lan trong bệnh viện: Rửa tay ngay bằng dung dịch sát trùng khi có tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân dù có hay không có mang găng tay. Mang trang phục phòng hộ cá nhân khi làm những thủ thuật trên bệnh nhân có nguy cơ tạo giọt bắn tới niêm mạc. Điều trị bệnh nhân theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị Bệnh tay-chân-miệng ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-BYT ngày 16/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Phòng bệnh cô ng đô ng 1. Rửa tay: thường xuyên rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy. Nếu có chăm sóc trẻ thì cần lưu ý rửa tay sau mỗi lần thay tả, vệ sinh cho trẻ. 2. Rửa sạch các dụng cụ, vật dụng, đồ chơi, sàn nhà, bề mặt bằng nước và xà phòng, khử trùng bằng cloramin. B. 3. Đeo khẩu trang mũi miệng khi hắt hơi hoặc ho. 4. Cách ly người bệnh tại nhà cho đến khi khỏi bệnh (thường ít nhất là 7 ngày).
Gia m sa t bê nh Định nghĩa ca bệnh: Những trường hợp có sốt (>37, 50 C) và có ban chủ yếu ở dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, miệng (loét ở lợi, lưỡi) hoặc vùng mông, đầu gối. Tiêu chuẩn xét nghiệm: Các trường hợp có triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm dương tính với vi rút (Coxsackievirus A (từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16), Coxsackievirus B (1, 2, 3, 5), Enterovirus 71).
Thu thập, vận chuyển và bảo quản bệnh phẩm 1. Loại bệnh phẩm: Mẫu phân: phân lập vi rút Dịch ngoáy họng hoặc dịch nốt phỏng: Xác định RNA của vi rút Máu 2. Thời gian lấy mẫu Càng sớm càng tốt, ngay sau khi xuất hiện nốt phỏng. Yêu cầu: <= 3 ngày kể từ khi khởi bệnh Bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm
Thông tin, báo cáo Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm B. Thực hiện việc giám sát, thông tin, báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Thông tư 48 cu a Bô Y tê về thông tin, báo cáo dịch (phụ lục 6). Báo ca bệnh theo phụ lục 1 của Hướng dẫn giám sát phòng chống bệnh Tay chân miệng.
Sử dụng Cloramin. B Pha dung dịch Cloramin. B 0, 5% hoạt tính (Hoặc cloramin. B 2%). (Hiện tại thường sử dụng loại Cloramin. B loại 25%. ) Cách pha: 10 lít nước + 200 gram Cloramin. B loại 25%. Cách dùng: Lau chùi bề mặt, sàn nhà, đồ chơi, vật dụng…
- Slides: 36