Bnh Tay Chn Ming Hand Foot Mouth Disease
Bệnh Tay - Chân - Miệng (Hand - Foot - Mouth Disease - HFMD) Th. S-BS Lê Phúc Trung Tâm Y tế dự phòng tỉnh Đắk. Lắk
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN n QUYẾT ĐỊNH Số: 581/QĐ-BYT ngày 24 tháng 02 năm 2012 Về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay - chân - miệng” n QUYẾT ĐỊNH Số: 2554/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2011 Về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay - chân - miệng.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH Tác nhân gây bệnh n Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. n Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A 16 và Enterovirus 71 (EV 71). Coxsackie vi rút A 16 Entero vi rút 71 (EV 71) Quá trình hình thành nốt bóng nước do vi-rút EV 71
n Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. n Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. n Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV 71.
phỏng nước
Bệnh Tay Chân Miệng Thủy đậu 5 -11 t & người lớn Giời leo (Zona) Tuổi < 10 t Tất cả Vị trí ban Lòng bàn tay, khủyu Rải rác toàn thân, lan Chỉ ở 1 bên cơ thể tay, đầu gối, mông, từ đầu, mặt xuống thân bụng, lòng bàn và tay chân, loét miệng Herpes simplex Tất cả Từng chụm mụn nước nhỏ quanh miệng Dạng Đỏ, mụn nước, hồng Mụn nước cũ xen lẫn ban, màu xám, hình mới, lõm ở giữa khi bầu dục, khi lành mới mọc, trong lẫn đục không để lại sẹo (mủ) do bội nhiễm VK Chùm mụn nước to nhỏ không đều, hạch ở cổ, nách, bẹn cùng bên Mụn nước sẽ vỡ, chảy dịch, đóng mày và thành sẹo Cảm giác Ngứa, đau nhức, rất khó chịu Ngứa, rát Không đau, không ngứa Ngứa, đau nhức, rất khó chịu
Thời kỳ ủ bệnh Từ 3 đến 7 ngày. Phân bố của bệnh n n n Xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Enterovirus 71 gây ra ở các nước Đông Nam Á. 1969 Mỹ, Úc, Thụy Điển, Nhật Bản, Bungary, Hungary. 1998 - 1999 Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc. Đài Loan 1998 hơn 100. 000 người mắc, hơn 400 trẻ phải nhập viện với các biến chứng ở hệ thần kinh trung ương và 78 trẻ đã tử vong.
Bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
Nguồn lây và thời kỳ lây truyền n Nguồn bệnh là người bệnh, người lành mang vi rút trong các dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân. n Thời gian lây nhiễm từ vài ngày trước khi khởi phát bệnh cho đến khi hết loét miệng và các phỏng nước, thường dễ lây nhất trong tuần đầu của bệnh.
Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước, đồ chơi, phân của trẻ nhiễm bệnh. n
Đường lây truyền n Qua đường “phân-miệng” n Qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà, …. n Khi bệnh nhân hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây lan trực tiếp từ người sang người.
Tính cảm nhiễm và sức đề kháng n Mọi người đều có cảm nhiễm với vi rút gây bệnh tay - chân - miệng, không phải tất cả mọi người nhiễm vi rút đều có biểu hiện bệnh; bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn.
Điều trị bệnh 1. Nguyên tắc điều trị: - Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm). - Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng. - Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
Phân loại lâm sàng theo 4 cấp độ n Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
Độ 2: Độ 2 a. có một trong các dấu hiệu sau: +Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám +Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390 C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ. n 39 OC Bệnh nhân từ độ 2 a trở lên phải điều trị nội trú tại bệnh viện
Độ 2 b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 : * Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau: - Giật mình ghi nhận lúc khám. - Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút. - Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau: + Ngủ gà + Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt) + Sốt cao ≥ 39 o. C không đáp ứng với thuốc hạ sốt n
Độ 2 b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 : * Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau: - Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng. - Rung giật nhãn cầu, lác mắt. - Yếu chi hoặc liệt chi. - Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói… n
n Độ 3: có các dấu hiệu sau: - Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt). - Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng). - Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú. - HA tăng. - Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản. - Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm). - Tăng trương lực cơ.
n Độ 4: : có một trong các dấu hiệu sau: - Sốc. - Phù phổi cấp. - Tím tái, Sp. O 2 < 92%. - Ngưng thở, thở nấc. Bệnh nhân được điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực
2. Điều trị cụ thể: Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở. - Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ. - Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ. - Vệ sinh răng miệng. - Nghỉ ngơi, tránh kích thích. - Tái khám mỗi 1 -2 ngày trong 8 -10 ngày đầu của bệnh. Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.
Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng n. Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
- Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2 a trở lên như: + Sốt cao ≥ 390 C. + Thở nhanh, khó thở. + Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều. + Đi loạng choạng. + Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh. + Co giật, hôn mê. Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện
PHÒNG CHỐNG DỊCH 1. Định nghĩa dịch Một nơi được gọi là ổ dịch khi ghi nhận từ 2 ca lâm sàng trở lên (trong đó có ít nhất 1 ca được phòng xét nghiệm xác định dương tính), trong thời gian 7 ngày.
2. Nguyên tắc phòng bệnh TCM Bệnh tay-chân-miệng chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu; nguyên tắc phòng chống dịch quan trọng là: - Phát hiện sớm các trường hợp mắc để xử lý và điều trị kịp thời. - Cách ly ngay các trường hợp mắc, không để lây lan ra cộng đồng. - Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nâng cao thể trạng. - Làm sạch bề mặt và khử trùng dụng cụ sinh hoạt, nhà vệ sinh bị nhiễm chất tiết và bài tiết của bệnh nhân tay-chân-miệng - Điều trị đúng phác đồ Bộ Y tế đã ban hành.
n Thầy, cô giáo, hoặc người hướng dẫn tại nhà trẻ phải theo dõi hàng ngày, đặc biệt khi trẻ đến lớp, các biểu hiện sốt, xuất hiện loét miệng, phỏng nước để thông báo cho gia đình, y tế xử lý kịp thời.
n Bảo đảm tất cả trẻ em, người lớn thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: như vệ sinh răng miệng, rửa tay sạch và thường xuyên trước, sau khi nấu ăn, chuẩn bị thức ăn, sau khi đi vệ sinh, đặc biệt là mỗi lần thay tã cho trẻ. Thực hiện một số biện pháp hạn chế lây truyền theo đường “phânmiệng” khác như ăn chín, uống sôi.
n Làm sạch các dụng cụ, vật dụng thường xuyên sờ mó của trẻ, nhà vệ sinh bằng nước và xà phòng, sau đó lau bằng chloramin B 0, 5% hàng ngày. Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng, mang khẩu trang Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà
n Làm sạch dụng cụ học tập, đồ chơi và các dụng cụ khác bị nhiễm dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng và lau bằng chloramin B 0, 5%; để xa khỏi tầm tay trẻ em. LÀM SẠCH ĐỒ CHƠI CỦA TRẺ VÀ SÁT TRÙNG PHÒNG HỌC LIÊN HỆ TRUNG T M YTDP NHẬN Chloramin B HOẶC MUA TẠI CỦA HÀNG HÓA CHẤT
Dụng cụ ăn uống như bát, đũa, cốc: ngâm, tráng nước sôi trước khi ăn, sử dụng. n Thường xuyên làm thông gió lớp học. n
Tại gia đình bệnh nhân n Bệnh nhân phải được cách ly. Khi có các biểu hiện biến chứng thần kinh hoặc tim mạch như rung giật cơ, đi loạng choạng, ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao (>=39, 50 C), thì phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.
Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng n. Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
n Bệnh nhân đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác; che miệng khi ho, hắt hơi và giữ khoảng cách khi nói chuyện, không để vi rút lây lan sang người khác.
Dạy trẻ che miệng khi ho, hắt hơi và giữ khoảng cách khi nói chuyện, không để vi rút lây lan.
Phân và các chất thải của bệnh nhân phải được khử trùng bằng chloramin B; n Quần áo, chăn màn dụng cụ của bệnh nhân phải được khử trùng bằng đun sôi, ngâm dung dịch chloramin B 0, 5%; n Các loại nước pha sẵn như Javel, Vim…có tác dụng sát trùng thấp Pha sử dụng hiệu quả trong 24 giờ đầu.
CÁCH PHA CHLORAMIN B n Lượng hoá chất chứa clo cần để pha số lít dung dịch với nồng độ clo hoạt tính theo yêu cầu được tính theo công thức sau: Lượng hoá chất (gam) = (Nồng độ clo hoạt tính của dung dịch cần pha(%) x 1000) / Hàm lượng clo hoạt tính của hoá chất sử dụng(%) n Ví dụ: Để pha dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0, 5% từ bột cloramin B 25% clo hoạt tính, cần: (0, 5 /25 ) x 1. 000 = 20 gam/ 1000 ml nước
TÓM TẮT PHA HÓA CHẤT 1. Áp dụng cho Chloramin B 25% (thường hay sử dụng) Khử khuẩn hàng tuần Nồng độ clo hoạt tính khuyến cáo Lượng hoá chất cần pha Lượng hoá chất trong 1 lít nước cần pha trong 10 Vệ sinh hàng ngày 0, 05% 2 gam Khử khuẩn hàng tuần 0, 1% Xử lý khi có dịch, ca bệnh (*) 0, 5% lít nước 20 gam (# 1/2 muỗng cà phê) ** 4 gam (# 1 muỗng cà phê) 20 gam (# 5 muỗng cà phê 40 gam 200 gam Hoặc 2 muỗng ăn cơm) (*) Xử lý hàng ngày, trong 10 ngày liên tiếp kể từ ca khởi bệnh cuối cùng (**) 1 muỗng ăn cơm gạt tương đương 10 gam chlorramin B 1 muỗng cà phê gạt: tương đương 4 gam chlorramin B
n n Đối với người chăm sóc bệnh nhân: hướng dẫn thực hành vệ sinh cá nhân, đặc biệt rửa tay ngay khi thay tã cho trẻ; thường xuyên vệ sinh răng miệng. Hạn chế tối đa tiếp xúc trực tiếp như hôn, sử dụng chung các dụng cụ với trẻ bị bệnh
n n Khi trẻ còn triệu chứng bệnh tay – chân -miệng, không cho phép tham gia các hoạt động, gặp gỡ đông trẻ em khác như đến lớp, đi bơi, . . . Theo dõi các biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng nước đối với các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trẻ em để có thông báo cho cơ quan y tế xử lý, điều trị kịp thời.
Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10 -14 ngày đầu của bệnh
Tại các cơ sở điều trị bệnh nhân n Cán bộ y tế phải áp dụng biện pháp phòng ngừa lây nhiễm qua đường tiếp xúc để phòng ngừa lây lan trong bệnh viện: Rửa tay ngay bằng dung dịch sát trùng khi có tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân dù có hay không có mang găng tay. Mang trang phục phòng hộ cá nhân khi làm những thủ thuật trên bệnh nhân có nguy cơ tạo giọt bắn tới niêm mạc.
LƯU Ý n n n Cần rửa tay thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng. Quy trình rửa tay cần đảm bảo làm sạch các ngón tay, mu bàn tay, kẽ ngón tay, lòng bàn tay. Thời gian mỗi lần rửa tay tối thiểu là 1 phút. Cần rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh; rửa tay sau khi ho, hắt hơi mà phải dùng tay che miệng, sau khi tiếp xúc trẻ bệnh và vệ sinh cho trẻ. Mỗi trường học cần có xà phòng và nơi rửa tay thuận tiện.
TẠI SAO PHẢI RỬA TAY n n n Theo WHO rửa tay được coi là liều vaccine tự chế, rất đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả về chi phí cũng như có thể cứu sống hàng triệu người. Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh bàn tay ở cả bệnh viện và cộng đồng. Theo nhiều báo của các chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn trong và ngoài nước thì các bệnh truyền nhiễm đã và đang diễn ra trong cộng đồng hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng cách giữ gìn vệ sinh, trong đó có rửa tay bằng xà phòng.
TẠI SAO PHẢI RỬA TAY? Ø Vi trùng luôn hiện diện trên bàn tay của bạn (trên 1 cm² vùng da người chứa khoảng 40. 000 con vi khuẩn) và nó có thể được lây truyền đến: Các bộ phận khác của cơ thể của bạn Các thành viên của bạn gia đình Khách hàng của bạn Bất kỳ vật dụng nào bạn chạm vào Ø Rửa tay sẽ: Hủy bỏ các mầm bệnh từ bàn tay của bạn Ngăn chặn nhiễm trùng Ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng Ø Theo kết quả điều tra mới đây của Bộ Y tế, ở VN tỉ lệ người dân rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh chỉ đạt 12%.
TẠI SAO PHẢI RỬA TAY? n n Theo đó, chỉ một động tác rửa tay sạch đã làm giảm tới 35% khả năng lây truyền vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy làm tử vong hàng triệu người mỗi năm trên thế giới. Việc rửa tay cũng có thể làm giảm rủi ro nhiễm khuẩn tiêu chảy tới 47%, nhiễm khuẩn đường hô hấp tới 19 -45%. Các nghiên cứu cho thấy, bàn tay của một người có thể mang tới 4, 6 triệu mầm bệnh. Ngày 12/10/2007, Vụ điều trị Bộ Y tế đã ban hành công văn số 7517/BYT-ĐTr hướng dẫn về Quy trình rửa tay thường quy.
THỰC HÀNH RỬA TAY n Bác sĩ của bạn - Quy trình rửa tay thường quy của Bộ y tế. MP 4
Đối với cộng đồng n Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân đặc biệt là những phụ huynh học sinh, người làm công tác hậu cần ở nhà trường các kiến thức về đường lây truyền, vệ sinh cá nhân, cách ly bệnh nhân và các biện pháp phòng chống bệnh tay- chân - miệng
n n Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: như rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và vệ sinh răng miệng, thông gió nhà cửa hàng ngày. Làm sạch bề mặt và khử trùng các dụng cụ nhiễm bẩn chất tiết và bài tiết của bệnh nhân bằng dung dịch chloramin. B 0, 5% hoặc các dung dịch khử trùng khác.
Đối với phụ nữ mang thai cần thực hiện vệ sinh sạch sẽ để giảm nguy cơ nhiễm bệnh khi đang mang thai và lây nhiễm cho trẻ trong khi sinh.
HƯỚNG DẪN NHÀ TRƯỜNG LÀM GÌ? Sinh hoạt dưới cờ, Họp Giáo viên chia sẻ thông tin, Phân công Giám sát thực hiện HƯỚNG DẪN: Khi có biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối; đặc biệt kèm theo biến chứng thần kinh hoặc tim mạch như rung giật cơ, đi loạng choạng, ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao (>=39, 50 C), phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời. Thông tin cho phu huynh biết
Y tế và giáo viên theo dõi, kiểm tra sức khỏe học sinh, phát hiện các trường hợp sốt, ho, phát ban … kịp thời báo Ban Giám hiệu.
n n Tổ chức làm sạch bề mặt và khử trùng các dụng cụ nhiễm bẩn chất tiết và bài tiết của bệnh nhân bằng dung dịch Chloramin. B 0, 5% hoặc các dung dịch khử trùng khác. Liên hệ Trung tâm Y tế nhận chloramin B, hoặc mua tại cửa hàng bán hóa chất
Đảm bảo vệ sinh trong ăn uống: đủ chất, vệ sinh
Hướng dẫn các em thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: như rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và vệ sinh răng miệng. Dạy trẻ cách rửa tay với xà phòng
Dạy trẻ tránh tiếp xúc thân mật với trẻ bệnh, mang khẩu trang khi có dịch.
Cho trẻ nghỉ tại nhà khi trẻ có biểu hiện sốt, loét miệng hoặc trẻ nhễu nước bọt nhiều
ĐƯỜNG D Y NÓNG BÁO DỊCH
MỘT SỐ QUAN NiỆM KHÔNG ĐÚNG về bệnh tay chân miệng thường thấy. Hiện nay một số phụ huynh vẫn có những quan niệm sai về bệnh tay chân miệng cũng như quá trình chăm sóc cho bé khi mắc bệnh. Dưới đây là những quan niệm thường thấy.
1. Bệnh tay chân miệng chỉ xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi? n n Sai! Lứa tuổi nào cũng có thể mắc bệnh tay chân miệng, tuy nhiên trẻ lớn và người lớn thường biểu hiện bệnh nhẹ hoặc không có triệu chứng.
2. Bệnh chỉ xảy ra vào thời điểm chuyển mùa trong năm. n n Sai! Bệnh xảy ra quanh năm, tuy nhiên thường gặp nhiều từ tháng 3 - 5 và từ tháng 9 - 12.
3. Mắc bệnh tay chân miệng phải có biểu hiện loét miệng và nổi sẩn ở lòng bàn chân, bàn tay. n n Sai! Trẻ bị bệnh tay chân miệng điển hình sẽ có biểu hiện loét miệng kèm nổi sẩn ở lòng bàn tay, bàn chân, tuy nhiên có những trẻ chỉ biểu hiện loét miệng đơn thuần hoặc chỉ nổi sẩn ngoài da, đặc biệt nếu chỉ nổi ở mông rất dễ lầm với hăm tã.
4. Trẻ khó ngủ, giật mình quấy khóc là do bị đau miệng? n n Sai! Trẻ mắc bệnh tay chân miệng khi có biểu hiện giật mình, chới với là đã có biến chứng của bệnh tay chân miệng, cần được đưa đến bệnh viện khám để kịp thời điều trị.
5. Khi trẻ có biến chứng viêm não – màng não sẽ bị hôn mê. n n Sai! Trẻ mắc bệnh tay chân miệng khi có biến chứng viêm não – màng não không hôn mê sâu mà chỉ lừ đừ hoặc ngủ nhiều. Khi trẻ hôn mê thì nghĩa là bệnh đã rất nặng.
6. Cần bôi thuốc lên sang thương da để trẻ mau lành bệnh. n n Sai! Sang thương da trong bệnh tay chân miệng không gây đau hay ngứa, do đó không cần bôi thuốc vì không có lợi và bác sĩ sẽ khó chẩn đoán bệnh.
7. Trẻ mắc bệnh tay chân miệng nhưng nhẹ có thể cho đi học? n n Sai! Trẻ mắc bệnh dù nhẹ vẫn nên được chăm sóc và theo dõi tại nhà để tránh lây bệnh cho trẻ khác và phát hiện kịp thời biến chứng.
8. Bệnh chỉ xảy ra ở trẻ đi nhà trẻ ? Sai! Trẻ không đi nhà trẻ vẫn có thể mắc bệnh do tiếp xúc với trẻ bệnh hoặc người mắc bệnh nhưng không có triệu chứng.
Một số nội dung lưu ý 1. Hãy cho biết: - Đường lây Tác nhân gây bệnh Biểu hiện chính Bệnh Sởi, Tay Chân Miệng 2. Biện pháp cơ bản phòng bệnh Sởi và Tay Chân Miệng
2. ĂN CHÍN, UỐNG CHÍN 1. GiỮ BÀN TAY SẠCH 4. VỆ SINH CHLORAMIN 0, 5% 5 Thông điệp chính 3. VỆ SINH ĐỒ CHƠI 5. PHÁT HiỆN SỚM BỆNH
CÁM ƠN
- Slides: 74