Bm chut chuyn trang My thin nin trc
Bấm chuột để chuyển trang
Mấy thiên niên trước, dụng cụ để tính là cái bàn tính
Năm 1622 xuất hiện Cây Thước Tính dựa trên những nguyên tắc của logarithmes.
Năm 1642, có máy tính Pascal.
Năm 1672, máy tính Leibniz có khả năng làm 4 con toán và rút căn bậc hai.
Năm 1801, Joseph Marie Jacquard, đã tự học cơ học rồi trang bị cho máy dệt của mình một bô phận có nhiệm vụ lựa những sợi chỉ dựa trên một chương trình được ghi trên những tấm các có đục lỗ.
Năm 1890, Hermann Hollerith, để làm cho công việc tính dân số ở Mỹ dễ dàng hơn, đã sáng chế ra một trang bị căn cứ trên những tấm bìa mà Jacquard đã chế biến ra.
RE R FO E P TE R A C LA E
Năm 1896, sự thành công tốt đẹp của Hollerith đã khiến ông thiết lập nhà máy Tabulation Machine Company, Nhà máy này kết hợp với hai hãng khác để làm thành công ty Computing Tabulation Recording Company.
Năm 1924, CTRC đổi tên thành IBMC, International Business Machine Corporation.
Năm 1943, IBM chế tạo cho Hải Quân Hoa Kỳ chiếc Mark 1, hoàn toàn cơ điện (dài 17 m. , cao 2, 5 m và nặng 5 tấn. )
Dược dùng trong mục tiêu quân sự, chiếc máy điện toán tự động đầu tiên chứa 750. 000 bô phận nối liền với nhau bằng khoảng 80 km giây cáp.
Năm 1946, chiếc ENIAC được sáng chế. Năm 1948, Claude Shannon, cấu tạo ra một hệ thống căn cứ trên cách đếm nhị nguyên và đưa ra khái niệm "bit".
Phát hiện ra trống tính từ trí nhớ. Danh từ dùng trong cách đếm nhị nguyên (ngôn ngữ máy điện toán): - bit (binary digit) co giá trị 0 hay 1 là đon vị thông tin nhỏ nhất máy điện toán có thể thao tác. Viết tắt là "b" - byte hay octet gồm 8 bits. Viết tắt " B" hay "o". Bội số : 1 kilo octet (Ko ou KB) = 2 10 octets tức 1. 024 octets và 8. 192 bits, 1 Méga octet (Mo ou MB) = 2 20 octets tức 1. 048. 576 octets 1 Giga octet (Go ou GB) = 2 30 octets tức 1. 073. 741. 824 octets
1954. Máy tính IBM 650
1956. Diã cứng 5 MB
Kỷ nguyên máy điện toán cá nhân Băng cassette để chứa giữ sự kiện. 1967 - 1980 Diã 8 in chứa được 79, 7 KB
Năm 1969, trong thời kỳ “Chiến Tranh lạnh” giữa Hoa Kỳ và Liên Sô, Cơ quan ARPA, “Advanced Research Projects Agency”, trực thuộc Cục Quốc Phòng Hoa kỳ, chế tạo ra một hệ thống trong đó thông tin của nhà nước được phân tán ra nhiều nơi, không còn chỉ do một cơ quan cất giữ. Đó là mầm mống của mạng Internet.
Diã cứng năm 1980: 1 GB , cân nặng 250 kg. Giá thành: $81. 000
Trên đây là chiếc PC đời 1981. Năm 1983, ARPANET đổi qui trình NCP (Network Control Protocol) sang TCP/IP (Transmission Control Protocol / Internet Protocol). Năm 1985 xuất hiện FTP (File Transfert Protocol), phương thức hoán chuyển các hồ sơ
Cơ quan CERN, «Conseil Européen pour la Recherche Nucléaire» , dưa ra khái niệm rồi sáng chế ra mang lưới rộng khắp thế giới « World Wide Web » , mạng lưới nối liền các trung tâm nghiên cứu của các đại học, các cá nhân xử dụng máy điện toán cũng gia nhập mạng này kể từ những năm 90
1981 Diã nhỏ 5” 1/4 360 KB 1986 640 MB 1985 Diã nhỏ 3” ½ 1, 44 MB 2003 32 GB sự chuyển hóa trong 20 năm về khả năng chứa dữ kiện.
trong 50 năm, đi từ PC sang máy laptop
Sư tiến hóa mới của Nhân loại. Một đế chế không vua không hoàng hậu ma cho tới giờ này vẫn chưa biết sức mạnh của nó như thế nào.
- Slides: 25