BI THUYT TRNH THI GIO VIN DY GII
BÀI THUYẾT TRÌNH THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI Giáo viên thực hiện: Phạm Duy Khánh Trường: THPT Xuân Trường C
PHẦN I: VỀ TIẾT DẠY Bài 16: LUYỆN TẬP LIÊN KẾT HÓA HỌC - HÓA TRỊ - SỐ OXI HÓA
1. MỤC TIÊU TIẾT DẠY VÀ Ý TƯỞNG X Y DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC Kiến thức - HS xác định được loại liên kết - HS xác định được điện hóa trị, cộng hóa trị của nguyên tố trong hợp chất tương ứng. - HS xác định được số oxi hóa của nguyên tố. - HS viết được phương trình biểu diễn sự hình thành ion từ nguyên tử tương ứng. Thái độ - Hứng thú, tự chủ trong học tập. - Nghiêm túc trong nghiên cứu và trong học tập. - Tinh thần trách nhiệm cao. Phẩm chất Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1. MỤC TIÊU TIẾT DẠY VÀ Ý TƯỞNG X Y DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC Năng lực: - Tự chủ - tự học: Hoàn thành các phiếu học tập. - Giao tiếp - hợp tác: Trao đổi thảo luận hoàn thành 2 phiếu học tập màu xanh, chấm chéo phiếu học tập nhóm. - Giải quyết vấn đề sáng tạo: Vận dụng các lý thuyết để hoàn thành bài tập trong phiếu học tập nhóm. - Nhận thức hóa học: Khái niệm về các loại liên kết, hóa trị, số oxi hóa. - Năng lực vận dụng kiến thức đã học: Vận dụng các phần lý thuyết ở phiếu học tập cá nhân làm các bài tập trong phiếu học tập nhóm.
1. MỤC TIÊU TIẾT DẠY VÀ Ý TƯỞNG X Y DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC Ý tưởng xây dựng tiết dạy Khởi động tiết học bằng các câu hỏi trắc nghiệm kiến thức cũ. Hình thành kiến thức: Củng cố các phần lí thuyết bằng 3 phiếu học tập cá nhân thông qua kĩ thuật mảnh ghép với 3 nhóm học sinh. Luyên tập: Củng cố các dạng bài tập bằng phiếu học tập nhóm. Vận dụng: Củng cố các kiến thức đã luyện tập bằng câu hỏi trắc nghiệm. Tìm tòi mở rộng: Giao các bài tập trong SGK, SBT, đặt vấn đề cho bài học tiếp theo.
2. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC Phương pháp: Dạy học nhóm, hợp tác, luyện tập và thực hành, đàm thoại gợi mở, thuyết trình… Kĩ thuật: Chia nhóm, mảnh ghép, đặt câu hỏi, tổ chức trò chơi…
3. PHƯƠNG TIỆN THIẾT BỊ DẠY HỌC PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Phương tiện thiết bị dạy học Máy tính, màn hình-máy chiếu, điện thoại thông minh, máy tính có kết nối internet, phiếu học tập, mũ các màu khác nhau… Phương án kiểm tra, đánh giá - Sử dụng vòng quay mắn để gọi học sinh bất kì - Đến trực tiếp các nhóm để quan sát - Học sinh chấm chéo phiếu học tập giữa các nhóm - Sử dụng ứng dụng plickers
4. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TIẾT DẠY Mục tiêu đã đạt được - Về cơ bản đã đạt được mục tiêu của tiết dạy - Đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực - Đã sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hợp lý - Tăng cường sử dụng hình thức tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh - HS có hứng thú trong bài học, tích cực, chủ động, sáng tạo…
4. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TIẾT DẠY Hạn chế - Thời gian hình thành ý tưởng bài dạy còn ngắn, nên ý tưởng xây dụng kế hoạch dạy học chưa được phong phú. - Do chưa biết rõ đối tượng học sinh nên chưa nắm được năng lực học tập của học sinh, chưa gây được nhiều thiện cảm với học sinh…
PHẦN II: VỀ BIỆN PHÁP N NG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY BỘ MÔN HÓA HỌC TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC
1. MỤC TIÊU Ý NGHĨA, SỰ CẦN THIẾT CỦA BIỆN PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY TẠI ĐƠN VỊ -Với chương trình giáo dục THPT 2018 về dạy học hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất cho HS thì việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học là điều tất yếu. - Sử dụng trò chơi sẽ tạo được sự hứng thú cho học sinh đối với môn học từ đó HS yêu thích bộ môn hơn, giờ dạy không còn nặng nề, căng thẳng… - Với cơ chế mở của thông tư 26/2020/TT-BGDĐT qua mỗi trò chơi giáo viên có thể đánh giá học sinh bằng điểm số để khuyến khích động viên học sinh.
2. MỨC ĐỘ PHÙ HỢP, TẦM ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ Với trường THPT Xuân Trường C, hệ thống cơ sở vật chất tương đối thiếu thốn nên HS ít được tiếp cận với trò chơi, việc áp dụng trò chơi trong dạy học HS rất hứng thú. Khi lồng ghép trò chơi cùng với PP – KT DH một cách hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả cao trong việc dạy học, đảm bảo về mặt nội dung kiến thức, học sinh có hứng thú, tích cực, chủ động nghiên cứu học tập. Ngay trong tiết thi GVDG tại lớp 10 A 4, việc sử dụng trò chơi cũng nhận được các phản ứng tích cực của HS.
3. TÍNH MỚI, SÁNG TẠO, KHOA HỌC Trước đây việc sử dụng trò chơi chỉ dừng lại ở các trò chơi offline, hiện tại các trò chơi dựa trên nền tảng sử dụng internet vô cùng phong phú và được phát triển liên tục. Thông tư 32/2020 của bộ GD&ĐT có hiệu lực 1/11 HS có thể sử dụng điện thoại nên GV có thêm cơ hội tổ chức trò chơi trực tuyến, kích thích sự sáng tạo của HS. Việc tổ chức trò chơi cũng yêu cầu GV và HS phải có hiểu biết về kiến thức bộ môn cũng như kĩ năng làm việc để đáp ứng yêu cầu của trò chơi.
4. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Lựa chọn trò chơi phù hợp mục tiêu bài học, phương pháp giảng dạy và kĩ thuật dạy học cùng với mục đích phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Tổ chức trò chơi linh hoạt, tạo hứng thú cho học sinh.
PH N LOẠI TRÒ CHƠI Trò chơi offline • Xếp hình • Đường lên đỉnh Olympia Trò chơi online • Sử dụng ứng dụng Kahoot • Sử dụng ứng dụng Padlet • Sử dụng ứng dụng Google form • Sử dụng mã QR code
TRÒ CHƠI OFFLINE - Trò chơi xếp hình: Hình mẫu được xếp bởi các mảnh ghép là các hình tam giác, hình vuông, hình ngũ giác… Hai hình có chung một cạnh sẽ có một câu hỏi và một câu trả lời. - Trò chơi đường lên đỉnh Olympia được thiết kế theo trò chơi truyền hình.
TRÒ CHƠI ONLINE - Ứng dụng Kahoot, giáo viên có thể tạo ra bộ câu hỏi cho học sinh trả lời trực tiếp bằng điện thoại. - Sử dụng ứng dụng QR code, giáo viên có thể giao bài tập, chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm bằng mã. Học sinh dùng điện thoại quét mã để biết nhiệm vụ của mình.
TRÒ CHƠI ONLINE - Sử dụng google form, - Ứng dụng Padlet cho phép giáo viên tạo ra bức tường ảo, giáo viên có thể kiểm tra học sinh có thể gửi hình ảnh đánh giá học sinh từ xa. lên bằng điện thoại.
TRÒ CHƠI ONLINE - Ứng dụng plickers, giáo viên có thể tạo ra bộ câu hỏi cho học sinh trả lời bằng cách giơ các mã QR để giáo viên quét bằng điện thoại di động.
5. CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP Tỷ lệ học sinh yêu thích môn hóa học Năm học Đầu năm học Cuối năm học 2015– 2016 12, 2 % 72, 3 % 2018– 2019 10 % 74, 2 % 2019– 2020 11, 2 % 75, 6% Thi HSG cấp tỉnh - Năm học 2017 -2018 Môn hóa: 3/3 em đạt giải, đồng đội 15/50 trường Đội tổ hợp: 8/10 em đạt giải. - Năm học 2018 -2019 Khối A hai giải nhì, 1 KK. Môn hóa 17/48 Khối B một giải nhì, một giải ba, một giải KK Môn hóa xếp thứ 12/48
5. CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP Thi THPT QG Năm học 2017 -2018 Điểm Số HS Tỷ lệ 9 3/80 3, 75% 8 8/80 10% 7 23/80 28, 75% 6 47/80 58, 75% 5 69/80 86, 25% Có 3/39 HS đạt điểm ≥ 9 của toàn tỉnh Năm học 2018 -2019 Điểm 9 8 7 6 5 Số HS 2/79 8/79 35/79 54/79 64/79 Tỷ lệ 2, 53% 10, 13% 44, 30% 68, 35% 81, 01%
6. ÁP DỤNG VÀO TIẾT DẠY HỘI GIẢNG Sử dụng ứng dụng trên website: https: //wheelofnames. com/ để chọn ngẫu nhiên học sinh trả lời các câu hỏi của phần khởi động của tiết học, tạo sự tò mò, lôi cuốn cho học sinh. Sử dụng ứng dụng trên website https: //www. plickers. com/ kết hợp ứng dụng plickers cài đặt trên điện thoại thông minh để củng cố các phần kiến thức đã luyện tập trong bài tạo sự hứng thú cho học sinh.
TR N TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!
- Slides: 23