BI THO LUN NHM CH QUN O HONG
BÀI THẢO LUẬN NHÓM CHỦ ĐỀ: QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VIỆT NAM GV HƯỚNG DẪN: CÔ HOÀNG THỊ HOÀI LINH NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2
NỘI DUNG Vị trí địa lý quần đảo Hoàng Sa 1 2 3 4 5 Lịch sử của quần đảo Hoàng Sa Đặc điểm Địa chất Đặc điểm khí hậu Đặc điểm thổ nhưỡng
Đặc điểm sinh vật 6 7 8 9 Tiềm năng tài nguyên Vai trò của Hoàng Sa Quan điểm và lập trường của Việt Nam
Sơ đồ phạm vi các vùng biên theo luật biên quốc tế năm 1982.
1. Vị trí địa lý Việt Nam tổ chức quần đảo Hoàng Sa thành huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng từ tháng 1 năm 1997. Huyện đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô. Diện tích toàn bộ phần đất nổi của quần đảo khoảng 10 km 2 và đảo Phú Lâm là đảo lớn nhất.
390 k m Vị trí của quần đảo Hoàng Sa trên bản đồ Việt Nam
2. Lịch sử Thời xưa các nhà hàng hải hiểu biết về Hoàng Sa còn rất mơ hồ chưa chính xác, họ chỉ biết có một khu vực rộng lớn giữa biển Đông gồm các bãi, cụm đá ngầm nguy hiểm cho các tàu thuyền. Từ thế kỷ XVI đến thế kỉ XVII, các nhà hàng hải các nước phương Tây đều có thể hiểu chung 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa làm một mà họ thường gọi dưới cái Bản đồ biển Đông do người Hà Lan vẽ tên Pracel. năm 1754
Tên Pracel, theo giáo sư Piere Yves Manguin, xuất xứ tiếng Bồ Đào Nha Ithas do Pracel (“parcel” có nghĩa là “đá ngầm”). Trên các bản đồ cổ của Việt Nam cũng như của phương Tây, cả hai quần đảo được vẽ gộp liền với nhau. Sau đó, người ta dần tách ra làm hai khu vực, như trong “Đại Nam thống nhất toàn đồ” ở đời Nguyễn vẽ năm 1838 đã đề phía bắc là “Hoàng Sa” và phía nam “Vạn lý Trường Sa”. Sau này, nhờ những tiến bộ của khoa học kĩ thuật hảng hải, người ta đã phân biệt được hai quần đảo riêng biệt là Hoàng Sa và Trường Sa.
Nhóm An Vĩnh Nhóm Lưỡi Liềm Quần đảo gồm 2 nhóm: nhóm phía đông Việt Nam gọi là An Vĩnh, còn người phương tây gọi là “Amphirite” để kỷ niệm tên một chiếc tàu Pháp lần đầu tiên được gửi sang Biển Đông bị bão đánh bạy vào vùng này; nhóm phía tây các đảo xếp thành hình cong như trăng lưỡi liềm nên Việt Nam gọi là nhóm Lưỡi Liềm và người phương Tây thường gọi là “Croissant”.
3. Địa chất Quần đảo Hoàng Sa là những kiến trúc hình thái lục địa sót giữa biển Đông. Cấu trúc chủ yếu là san hô đã cố kết với chiều dày rất lớn. Cao nguyên san hô này chuyển tiếp xuống các vùng kế cận bằng các vách khá dốc có khi tới 60 - 700 và điểm kết thúc của sườn cũng đạt đến độ sâu trên 500 m. Địa chất của quần đảo chủ yếu là đá vôi, mảnh vụn sinh vật, cát và san hô. Ở quần đảo Hoàng Sa đã xác định được các thành tạo từ Pleistoxen dưới- Holoxen trên (Trần Tuấn Nhân, 1978).
4. Đặc điểm khí hậu Lượng mưa Nhiệt độ KHÍ HẬU Các yếu tố khác Gió
4. 1. Chế độ nhiệt của quần đảo Hoàng Sa thuộc loại nhiệt đới gió mùa điển hình với một cực đại vào tháng 6 và một cực tiểu vào tháng 1. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu hải dương nên chế độ nhiệt của Hoàng Sa không có tính biến động lớn theo thời gian và khá đồng nhất về mặt không gian. Ở Hoàng Sa không chịu ảnh hưởng của gió phơn nên không có nóng gay gắt trong mùa hè, về mùa đông nước biển tỏa nhiệt nên ấm hơn lục địa.
Bảng 4. 1. Các đặc trưng nhiệt độ không khí (00 C) tại Hoàng Sa Tháng T 0 TB T 0 tối cao TB T 0 tối thấp TB T 0 MAX T 0 MIN 1 23. 4 25. 7 21. 9 31. 3 14. 9 2 24. 0 26. 5 22. 5 30. 0 18. 1 3 26. 0 28. 5 24. 3 33. 1 19. 5 4 27. 6 30. 0 26. 0 34. 3 19. 1 5 29. 1 31. 3 27. 2 35. 9 21. 7 6 29. 2 31. 2 27. 6 35. 9 25. 0 7 28. 9 30. 9 27. 4 35. 1 22. 4 8 28. 7 30. 0 26. 9 35. 0 22. 0 9 28. 1 30. 3 26. 2 34. 0 22. 5 10 27. 0 29. 0 25. 4 34. 1 21. 2 11 25. 7 27. 6 24. 3 32. 0 18. 9 12 24. 3 26. 3 22. 9 30. 4 18. 8 Năm 26. 0 29. 0 25. 2 35. 9 14. 9 (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Thừa Thiên Huế)
Bảng 4. 2. Các đặc trưng về lượng mưa tại Hoàng Sa Tháng PTB / Tháng Số ngày mưa TB/tháng P ngàymax 1 19. 3 8 86 2 15. 8 5 65 3 24. 1 4 152 4 57. 1 4 235 5 76. 9 8 213 6 124. 7 8 332 7 129. 5 7 431 8 137. 7 9 468 9 203. 8 13 539 10 241. 8 16 862 11 142. 9 13 615 12 45. 4 12 114 Năm 1219. 0 107 862 (Nguồn: Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn Thừa Thiên Huế)
4. 2. Chế độ mưa của Hoàng Sa khác hoàn toàn so với trong đất liền, ở đây không có mưa tiểu mãn, mùa mưa đến sớm hơn, bắt đầu vào tháng 6, kết thúc vào tháng 11, đạt cực đại vào tháng 10 và cực thiểu vào tháng 2. Mùa mưa ở Hoàng Sa trùng với mùa hoạt động của bão nhiệt đới. từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau là thời kì thiếu nước. Không giống như trong đất liền, không khí lạnh không gây mưa do thiếu yếu tố địa hình. Tổng lượng mưa năm chỉ bằng 40% lượng mưa tại Huế, đạt khoảng 1219 mm với 107 ngày mưa.
4. 3. Chế độ gió Ở Hoàng Sa có hai mùa gió chính thịnh hành rõ rệt: gió mùa đông bắc bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau; mùa gió tây nam kéo dài từ tháng 4 đến hết tháng 9. Tốc độ gió trung bình lớn, đạt gần 5. 0 m/s, tần xuất lặng gió ít, gió mạnh nhất lên tới cấp 12, 13.
4. 4. Các yếu tố khác - Độ ẩm trung bình tại Hoàng Sa khá cao: 84, 5%, cao nhất xảy ra vào tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, dao động trong khoảng 90. 3 - 90. 5%; thấp nhất từ tháng 6 đến tháng 8, dao động trong khoảng 74 - 77%. Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối có thể xuống rất thấp trong thời kỳ từ tháng 4 đến tháng 7, phổ biến từ 15 - 21%, thấp hơn trong đất liền, gây ra thời tiết oi bức khó chịu.
- Tổng lượng bốc hơi không thay đổi lớn trong năm, hàng tháng khoảng 3, 3 mm, tổng lượng bốc hơi năm khoảng 40 mm. Trung bình hàng ngày có 7, 7 giờ nắng, cả năm có khoảng 2800 giờ, cao hơn trong đất liền, và phân bố khá đều trong các tháng. - Lượng mây tổng quan trung bình hàng ngày khoảng 5, 0/10 bầu trời thấp hơn trong đất liền. - Sương mù hầu như ít xảy ra ở Hoàng Sa, số ngày có dông cũng rất ít, trung bình hàng năm chỉ có 4 - 6 ngày dông.
5. THỔ NHƯỠNG San hô sau khi chết trở thành canxi cacbonat (Ca. CO 3). Trước tác dụng của các yếu tố xâm thực từ bên ngoài, nhất là từ sự tác dụng của phân chim (có nhiều chất axit photphoric do thức ăn hằng ngày của chúng là hải sản) Ca. CO 3 biến dạng.
Chất này tác dụng lên vôi biến thành phostphate song hành với sự bay ra của nước. Tóm lại, chất phosphate phủ trùm phần lớn diện tích của quần đảo, nhưng không phải vì thế mà vắng bóng các loại thổ nhưỡng khác, ví dụ như cát. Cát được gió mùa mang lên từ khoảng lộ triều và tụ thành những đụn nho nhỏ ở vài nơi ngay hướng gió. ĐẢO HOÀNG SA
6. Sinh vật 6. 1 Thực vật - Trên môi trường phốt phát giàu, thảo mộc thấp ngày càng sum suê. - Thường thấy nhất là cây dừa và phi lao. - Dưới thấp có những hội đoàn thảo mộc thích ứng với môi trường cát như họ bìm, họ hòa bản và nhiều nhất là cỏ cú để làm thuốc bắc.
-Chung quanh đảo còn có nhiều loại rong biển. một vài loại có thể sử dụng như phân xanh bón cây, một số khác có thể khai thác như rau câu. - Đất ở đây còn thích hợp với 1 vài loại cây ăn trái như mãng cầu hay nhãn, một vài loại hoa màu phụ hay rau cải…
6. 2. Động vật - Chung quanh các đảo có vô số cá nhưng vấn đề nan giải ở đây là đáy biển đầy sa hô nên lưới giả cào đều rách.
- Động vật nhiều nhất là chim biển, nhất là hàng trăm ngàn chim hải âu. Chim về đây đẻ trứng to như trứng vít, vỏ mỏng, màu ngà có điểm đen nhưng có mùi tanh. Chim hải âu
Nhím biển ở quần đảo Hoàng Sa
7. Tiềm năng tài nguyên của Hoàng Sa Khoáng sản Dầu khí phosphate Hải sản San hô
Dầu khí Các tài liệu hiện có cho thấy khả năng tích lũy dầu khí đáng kể trong các bồn trũng Đệ tam của quần đảo Hoàng Sa. Khu vực đáy biển thuộc quần đảo Hoàng Sa còn chứa đựng một trữ lượng dầu khí khổng lồ và các mỏ khoáng sản sun- phít đa kim, kết cuội sắt mangan. v
v Phosphate Khoáng sản chính trên các đảo là chất phosphate do từ phân chim tác dụng trên chất vôi của san hô tạo nên. Từ giữa thập kỷ 50 của thế kỷ này đã phát hiện phosphorit- guano (phân chim) làm nguyên liệu phân bón trên các đảo Hoàng Sa (Saurin, 1955). Theo ông E. Saorain viết trong cuốn Archives Geologique du Việt Nam thì tổng số lượng phosphate có thể khai thác trên quần đảo Hoàng Sa lên tới trên 10 triệu tấn. Khai Thác Phốt Phát trên đảo Hoàng Sa 1940
Hải sản Vì là miệng núi lửa cũ nên vùng này có rất nhiều loại ốc ngon, thêm vào đó lại còn các loại rong biển có thể chế biến thành thực phẩm, rùa, đồi mồi, vịt và trứng chim. Dân chúng từ vùng đất liền thường hay tới các đảo lấy trứng chim biển, tổ yến, bắt đồi mồi, rùa và vịt.
v. San hô Cùng với tài nguyên thủy sản, vùng nước quần đảo còn là nơi có trữ lượng san hô lớn, có thể dùng sản xuất ra các sản phẩm mỹ nghệ và sử dụng trong lĩnh vực y học.
Quần đảo Hoàng Sa có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng. 8. VAI TRÒ CỦA HOÀNG SA Quần đảo Hoàng sa là khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Khu vực biển mà quần đảo án ngữ có nhiều tuyến hàng hải và hàng không quan trọng của thế giới và khu vực.
9. QUAN ĐIỂM VÀ LẬP TRƯỜNG CỦA NƯỚC TA Tổ chức giáo dục tuyên truyền trong nhân dân về chủ quyền đã được chú trọng cả về nội dung và hình thức. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học ki thuật, hàng loạt công trinh nghiên cứu có giá trị ứng dụng thiết thực đã được thiến hànhvà bước đầu cho kết quả tốt. Kiên quyết bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mình đồng thời tôn trọng nguyên tắc không dung vũ lực đe dọa hay dùng vũ lực để tranh chấp, trước sau như một chủ trương giải quyết bằng thương lượng hòa bình mọi tranh chấp.
Vấn đề bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là hết sức thiêng liêng và cũng hết sức khó khăn phức tạp, lâu dài, đòi hỏi trí tuệ, công sức và đóng góp của nhiều người, nhiều thế hệ Việt Nam.
XIN CH N THÀNH CẢM ƠN! Xin chân thành cảm ơn! THỰC HIỆN: THÀNH VIÊN NHÓM 2: 1. PHẠM THỊ NGỌC YẾN LẠI THỊ HOA PHẠM 2. THỊ NGỌC YẾN 3. NGUYỄN THỊ HIÊN 4. HOA PHẠM THI V N LẠI THỊ 5. PHAN THỊ PHƯỢNG VŨ THỊ6. HIÊN BÙI NGỌC ÁNH ĐỖ V N THỊ DUNG PHẠM 7. THỊ 1. 2. 3. 4. 5. BÙI NGỌC ÁNH 6. PHAN THỊ PHƯỢNG 7. ĐỖ THỊ DUNG
- Slides: 34