BI GING TING VIT V B MN TING
BÀI GIẢNG *** TIẾNG VIỆT VÀ BỘ MÔN TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH GIÁO VIÊN: CAO BÉ EM
I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT II. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN III. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TẠO LẬP – LĨNH HỘI VĂN BẢN VÀ ĐOẠN VĂN IV. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT C U V. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ VI. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VỀ NGỮ M – CHỮ VIẾT CHÍNH TẢ
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh) đồng thời cũng là tiếng phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước Việt Nam. 1. Các chức năng của Tiếng Việt: - Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. - Ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu. - Chất liệu để sáng tạo nghệ thuật. - Công cụ nhận thức, tư duy và mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ và nếp sống của người Việt. - Phương tiện tổ chức và phát triển xã hội. 2. Những đặc điểm riêng trong cơ cấu tổ chức của tiếng Việt:
2. 1. Riêng về loại hình: - Là từ không có căn tố và phụ tố Vd: Tiếng việt: sách, sinh viên, viết… Vd: Tiếng Anh: books, student, write…(“s” – số nhiều, đếm được; “ing” thì tiếp diễn của động từ có quy tắc…. ) - Là từ không biết đổi hình thái Vd: Tôi tặng anh ấy một cuốn sách, anh ấy cho tôi một quyển vở I Him He Me - Là từ có tính đơn tiết: Trong tiếng Việt thường có vỏ ngữ âm trùng với âm tiết (tiếng hay hình vị) và là cơ cở để tạo từ láy và từ ghép. Vd: Nó/ đang/ viết/ thư/ cho/ thầy. He/ is writ/ing/to/ his/ teach/er. Vd: Nhỏ - nhỏ nhắn, nhỏ nhoi (láy); nhỏ bé, nhỏ mọn, bé nhỏ (ghép) Một âm tiết Tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ gồm 3 phần : Phụ âm đầu – Vần (âm đệm, âm chính, âm cuối) – Thanh điệu Vd: âm tiết LOAN: Phụ âm đầu L + vần OAN+ thanh điệu KHÔNG (Vần OAN gồm: m đệm O + âm chính A + âm cuối N)
2. 2. Riêng về phương thức ngữ pháp: - Trật tự từ: Trong tiếng Việt việc thay đổi trật tự sắp xếp các từ trong câu thì ý nghĩa ngữ pháp cũng khác hoặc dẫn đến vô nghĩa. Vd: Tôi tin là nó sẽ thắng – Tôi tin là sẽ thắng nó Tôi ăn cơm – ăn cơm tôi – cơm ăn tôi - Hư từ: Trong tiếng Việt việc sử dụng các hư từ thì ngữ nghĩa trong câu cũng thay đổi khác Vd: Thành phố này – Những thành phố này; Ăn cơm với tôi! – Ăn cơm cùng tôi! Tôi đang ăn cơm! Tôi đã ăn cơm rồi! Tôi vừa ăn cơm xong! Vd: Mẹ và con sẽ đến – Mẹ với con sẽ đến – Mẹ hoặc con sẽ đến ( khác sắc thái: liệt kê – liên hợp – lựa chọn giữa X và Y) - Trọng âm: Trong tiếng Việt việc phát âm nhấn mạnh (độ mạnh, độ dài, độ cao) vào một âm tiết nào đó sẽ tạo ra những sắc thái ngữ nghĩa khác Vd: Ê!, này!, dạ!, ôi!, chao!. . .
Vd: Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (1) Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (2) Xe không được qua cầu Học sách này không được học sách khác Gà chọi không được giết thịt Bộ đội đánh sập cầu tiêu diệt ba trăm tên giặc Uống bia nhiều người đứng không vững. - Ngữ điệu: Trong tiếng Việt việc sử dụng biến đổi độ cao, cường độ, tốc độ, chổ ngừng khi phát âm cũng mang những ý nghĩa tình thái khác Vd: A, mẹ đã về!, ai gọi đó? , ôi, tuyệt quá, v. . . âng…vâng, còn bà thì đ. . ep. . đẹp! 3. Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt: Nhìn chung có nhiều quan niệm về nguồn gốc của Tiếng Việt: - Tabe (1838) trong “Từ điển Việt Nam tự vi”: Tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán; Êđricua (1954): Tiếng Việt có nguồn gốc từ họ Đông Nam á (chi Môn – khơmer)…
Sơ đồ nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt: NGỮ HỆ Đông Nam á HỌ CHI Hán, Tày Hán Tạng – Miến Nam á Tày Thái Mèo Dao Môn Khơ me Nam Đảo Malay Mêla đini Tiền Việt – Mường NHÓM Việt – Mường NGÔN NGỮ VIỆT MƯỜNG Chứt phoọng
Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Đông Nam á, họ Nam á, chi Môn - Khơme, nhóm Việt Mường chung. Ngôn ngữ của người Việt tiếp xúc với ngôn ngữ Tày Thái, tiếp xúc và nhận nhiều yếu tố Hán để rồi tách ra khỏi ngôn ngữ Việt Mường chung và trở thành Tiếng Việt độc lập như ngày nay. Vd: Bảng so sánh từ cơ bản giữa tiếng Việt và Môn – Khơme VIỆT KHƠME MÔN BANA BRU (V N KIỀU) Một Mui Muôi Mui Hai Bar Bai Bar Ba Bêi Pi Pa Pei Nước Đak Đăk Togai Sông Kron Krơn Krông Cá Ka Ka Ka Sia Mũi Muh Muh Mu Con Kun Min Kon
4. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: - Phải có tình cảm yêu quý và thái độ trân trọng đối với Tiếng Việt. - Phải xem việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt như một ý thức thường trực, một thói quen. - Phải sử dụng đúng các chuẩn mực và quy tắc của Tiếng Việt: Về phát âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách. - Sử dụng từ ngữ sáng tạo trong chuẩn mực góp phần làm giàu thêm vốn từ vựng Tiếng Việt. - Sử dụng từ ngữ Tiếng Việt cần phải có văn hóa, lịch sự trong giao tiếp. - Tiếp nhận các yếu tố ngôn ngữ cần thiết (khi Tiếng Việt còn thiếu) để làm phong phú cho Tiếng Việt, tránh lạm dụng, mượn tràn lan, pha tạp, lai căng… ( nửa Việt – nửa Ngoài)
CHƯƠNG II. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN I. GIAO TIẾP VÀ VĂN BẢN. Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con người và con người trong xã hội, ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, nhận thức, tư tưởng, tình cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người đối với con người và đối với những vấn đề cần giao tiếp. - Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội loài người là ngôn ngữ - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn diễn ra theo hai quá trình: Phát nhận (người nói, viết – tạo lập) (người nghe, đọc – lĩnh hội)
- Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn chịu tác động chi phối của các nhân tố: Nhân vật giao tiếp Nội dung giao tiếp Hoàn cảnh giao tiếp Mục đích giao tiếp Cách thức giao tiếp II. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN BẢN. 1. Khái niệm: Nhìn chung các nhà ngôn ngữ học hiện nay đã đưa ra nhiều định nghĩa về văn bản khác nhau, cụ thể: - Sách Tiếng Việt 9 chỉnh lí quan niệm: “Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nó là một thể thống nhất có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức. ” - Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo lời nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hoàn chỉnh cần thông báo thành câu chữ.
- Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản có thể xem là một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh một chủ đề nào đó nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định. Tóm lại: Văn bản được hiểu là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ mang tính chỉnh thể ở dạng viết, nói, thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định. 2. Các đặc trưng cơ bản của văn bản: - Tính trọn vẹn về nội dung. (thống nhất về đề tài, chủ đề) - Tính hoàn chỉnh về hình thức. (Kết cấu hay cấu trúc), văn bản thường gồm 4 phần: Đầu đề (tiêu đề, tựa đề, nhan đề) – Mở đầu (đặt vấn đề) – Phần chính (giải quyết vấn đề) – Kết (kết thúc vấn đề) - Tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc. (mạng lưới liên hệ về logic và ngữ nghĩa giữa các câu, đoạn, phần)
- Hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định. - Văn bản phải có một phong cách nhất định. Vd: Cá hồi vượt thác Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm, thác réo điên cuồng. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm, đàn cá rậm rịch. Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng. Tiếng nước xối gầm vang. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa bạc trắng. Những đôi vây xòe ra như đôi cánh. Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường. (theo Nguyễn Phan Hách)
Vd: Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi (1). Những đoá hoa râm bụt thêm màu đỏ chói (2). Bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa (3). Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời (4). (về măt nội dung – chủ đề) Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý(1). Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông(2). Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh, Bạc Bà vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người (3). Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm(4). Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác(5). Cả một xã hội chạy theo đồng tiền(6). (Về mặt tính liên kết) Vd: Sông Đà khai sinh ở huyện Cảnh Đông tỉnh Vân Nam, lấy tên là Li Tiên mà đi qua một vùng núi ác, rồi đến gần nửa đường thì xin nhập quốc tịch Việt Nam, trưởng thành mãi lên và đến ngã ba Trung Hà thì chan hoà vào sông Hồng. Từ biên giới Trung Việt tới ngã ba Trung Hà là 500 cây số lượng rồng rắn, và tính toàn thân sông Đà thì chiều dài là 888 nghìn thước mét. (Nguyễn Tuân) (Về mặt phong cách) Vd: Sông Đà dài 910 km, từ Vân Nam vào nước ta theo hướng Tây Bắc Đông Nam, gần như song với sông Hồng. Đoạn chảy ở địa phận nước ta dài trên 500 km. qua Lai Châu, dòng sông chảy trong một thung lũng sâu giữa khối cao nguyên đá vôi vùng Tây Bắc nên lắm thác ghềnh và đi qua những hẻm núi hùng vĩ. Đến Hoà Bình, gặp núi Ba Vì, sông quặt lên phía bắc rồi đổ vào sông Hồng ở Trung Hà (Theo sách Địa Lí)
Vd. Bài thơ tứ tuyệt thường có cấu trúc (khai – thừa – chuyển – hợp); bài văn ngắn (mở đầu – triển khai – kết luận); bài văn tế (lung khởi – thích thực – ai vãn – khốc tận); bài thơ thất ngôn bát cú (đề - thực – luận – kết); truyện và kịch (mở đầu – khai đoan – phát triển – đỉnh điểm – kết thúc)… (Về mặt hình thức trong văn bản). Vd. Truyện Hai con dê: Dê trắng và Dê đen cùng qua một chiếc cầu hẹp. (1) Dê đen đi đằng này lại, Dê trắng đi đằng kia qua. (2) Con nào cũng muốn sang trước, chẳng con nào chịu nhường con nào. (3) Chúng hút nhau. (4) Cả hai đều rơi tõm xuống suối. (5) III. CÁC LOẠI VĂN BẢN Thường được phân biệt các loại văn bản: VB KHOA HỌC VB HÀNH CHÍNH VB NGHỊ LUẬN VB NGHỆ THUẬT VB BÁO CHÍ VB SINH HOẠT
CHƯƠNG III. PH N TÍCH, TẠO LẬP VĂN BẢN – ĐOẠN VĂN I. PH N TÍCH VĂN BẢN: Hằng ngày chúng ta luôn tiếp xúc với nhiều loại văn bản khác nhau. Muốn hiểu và đánh giá được giá trị của chúng, cần tiến hành phân tích văn bản. Phận tích văn bản chính là hoạt động nằm trong quá trình lĩnh hội văn bản, một trong hai quá trình giao tiếp. Sau đây cần nắm một số thao tác cần thiết để tiến hành phân tích một văn bản. * Người viết văn bản và đối tượng giao tiếp mà văn bản hướng tới. * Hoàn cảnh giao tiếp văn bản * Loại hình văn bản * Đề tài của văn bản * Chủ đề của văn bản
II. PH N TÍCH ĐOẠN VĂN: 1. Quan niệm về đoạn văn: TÌM Ý CHÍNH CỦA TỪNG ĐOẠN VĂN CÁCH LẬP LUẬN CỦA ĐOẠN VĂN PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT CÁC C U TRONG ĐOẠN VĂN
2. 1. Tìm ý chính của đoạn văn: Ý chính của đoạn văn là ý bao trùm, ý chung mà tất cả các câu trong đoạn đều tập trung thể hiện. Có hai trường hợp thể hiện ý chính: [1] Trường hợp đoạn văn có câu chủ đề ( đặc ở đầu – giữa – cuối) thì câu chủ đề là câu nêu lên ý chính. [2] Trường hợp đoạn văn không có câu chủ đề (thì các câu trong đoạn nêu lên ý chung nhất trong toàn đoạn) Vd 1: Nghệ thuật thơ trong Nhật kí trong tù thật là phong phú (1). Có bài là lời phát biểu trực tiếp, đọc hiểu ngay(2). Có bài lại dùng lời ngụ ngôn rất thâm thúy(3). Đó là cái thâm thúy đầy trí tuệ và hết sức uyên bác của một học giả phương Đông(4). Lại có bài tự sự, có bài trữ tình(5). Lại có bài châm biếm(6). Nghệ thuật châm biếm cũng nhiều vẻ(7). Khi thì tiếng cười mỉa mai(8). Khi thì tiếng cười phẫn nộ(9). Cũng có khi đằng sau tiếng cười là nước mắt(10).
Vd 2: Thú mỏ vịt ngày nay còn mang nhiều đặc điểm của loài bò sát(1). Ngoài ra cấu tạo hoá thạch của một số loài bò sát sống ở Đại Trung Sinh đã có một số đặc điểm của giống thú: có răng mọc trong lỗ chân răng ở xương hàm…(2). Vì vậy, bò sát cổ hẳn phải là tổ tiên của loài thú (3). Vd 3: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của chúng ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu. (Hồ Chí Minh) Vd 4: Cờ mọc trước cửa mỗi nhà. Cờ bay lên những ngọn cây xanh lá. Cờ đậu trên tay những người đang lũ lượt đổ về chợ. Trên dòng sông mênh mông, bao nhiêu là xuồng với những lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ. Xuồng nối nhau san sát, kết thành một chiếc bè đầy cờ, bập bềnh trên sóng. (Theo Nguyễn Quang Sáng)
Vd 5. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi nẩy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Rồi vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm. Vd 6. Đã có hàng loạt đợt ra quân rầm rộ phòng chống mà túy ở trường học, giảng đường. Nhiều văn bản phòng chống ma túy đã được kí kết giữa các ban ngành, đoàn thể tại nhiều tỉnh thành. Nhiều điểm buôn bán hêroin bị phanh phui. Mới đây tòa án nhân dân Hà Nội đã tuyên nhiều án tử hình về tội buôn bán ma túy. 2. 2. Tìm hiểu cách lập luận (cấu trúc) trong đoạn văn: Lập luận là đưa ra một hoặc một số luận cứ (lí lẽ) nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận nào đấy mà người viết, người nói muốn đạt tới. * Các phương pháp lập luận (cấu trúc) thường gặp trong đoạn văn:
Phương pháp lập luận Diễn dịch Quy nạp Tổng–Phân–Hợp Song hành Móc xích So sánh Nhân quả Chú ý: Tùy vào từng nội dung người viết có thể sử dụng một hoặc nhiều thao tác lập luận trong đoạn. Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý. Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông. Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người. Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm. Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo đồng tiền.
a. Lập luận diễn dịch: Là đoạn có câu chủ đề (câu khái quát ý chính toàn đoạn) nằm ở vị trí đầu đoạn, các câu còn lại triển khai, cụ thể hóa cho nó. Lược đồ: (1) (2) (n) Vd. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi nẩy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Rồi vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm. Vd: Dế Mèn được trẻ em yêu thích trước hết vì chú có ý muốn sống độc lập từ thuở bé. Chú cần cù làm việc và vui thích khi được mẹ cho ở riêng. Đáng yêu biết bao là hình ảnh chú dế cường tráng, tay chân nở nang, thân hình vạm vỡ vì chú chăm chỉ rèn luyện thân thể.
b. Lập luận quy nạp: Trái ngược với diễn dịch, là đoạn văn có câu chủ đề đặt ở vị trí cuối đoạn như là sự đúc kết lại nội dung của các câu đã trình bày trước nó. Lược đồ: (2) (1) (n) Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý. Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông. Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người. Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm. Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo đồng tiền. (Hoài Thanh) Vd: Nhìn xuống cánh đồng có đủ các màu xanh: xanh pha vàng của ruộng mía, xanh rất mượt của lúa chiêm đang thì con gái, xanh đậm của những rặng tre, đây đó có một vài cây phi lao xanh biếc và rất nhiều màu xanh khác nữa. Cả cánh đồng thu gọn trong tầm mắt, làng nối làng, ruộng tiếp ruộng. Cuộc sống nơi đây có một cái gì mặn mà ấm áp. (Thanh Tịnh)
c. Lập luận “Tổng – phân – hợp”: Là kiểu phối hợp cả diễn dịch và quy nạp, là đoạn văn có câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát của đoạn, các câu tiếp theo triển khai, cụ thể hóa câu đầu và câu cuối đoạn là sự đúc kết lại những nội dung đã trình bày trong những câu đứng trước. Lược đồ: (1) (2) (3) (n) Vd: Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc của trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ. Như một con người biết vui buồn, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. (Vũ Tú Nam)
d. Lập luận song hành: Là đoạn văn không có câu chủ đề, mỗi câu trong đoạn triển khai một hướng của chủ đề chung toàn đoạn, các câu có quan hệ ngang hàng nhau, bình đẳng nhau về ngữ pháp. Lược đồ: (1) (2) (n) Vd: Ca dao là bầu sữa nuôi dưỡng tuổi thơ. Ca dao là hình thức trò chuyện tâm tình của những tràng trai, cô gái. Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những người đã khuất. Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của người sản xuất. Vd: Trời nắng chang, tiếng tu hú gần xa ran. Hoa ngô xơ xác như hoa cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về. (Nguyên Hồng)
e. Lập luận móc xích: Là đoạn văn không có câu chủ đề, chủ đề đoạn được triển khai theo hướng ý của câu sau kế tục ý của câu trước, cứ thế cho đến hết đoạn. Lược đồ: (1) (2) (n) Vd: Muốn tăng gia sản xuất thì phải làm thủy lợi. Muốn làm thủy lợi thì phải có nhiều người, có sức lớn. Muốn vậy phải có hợp tác xã. (Hồ Chí Minh) Vd: Những lúc say sưa cũng muốn chừa. Muốn chừa nhưng tính lại hay ưa. Hay ưa nên nỗi không chừa được. Chừa được nhưng ta cũng chẳng chừa. (Chừa rượu – Nguyễn Khuyến) Ngoài ra còn có đoạn văn được lập luận theo cấu trúc: Đặc biệt, nhân quả, so sánh
* Thực hành bài tập xác định câu chủ đề (ý chính) và cấu trúc lập luận trong đoạn văn: Vd: Lòng sông rộng, nước xanh trong. Giữa khoảng trời nước mênh mông ấy, thuyền êm trôi xuôi dòng khơi vơi trong bến mộng. Trời chiều bảng lảng rơi dần vào hoàng hôn, trăng lơ lửng giãi xuống bàng bạc. Sương mung lung giăng đầy trời đất. Vd: Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc một hồn thơ rộng như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kỳ dị như Chế Lan Viên… và rạo rực băn khoăn như Xuân Diệu. (Hoài Thanh). Vd: Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều chìm nổi của Nguyễn Trãi”.
2. 2. Tìm hiểu sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn: Liên kết trong văn bản, đoạn văn là mạng lưới liên hệ chặt chẽ giữa các câu, các mối quan hệ nội dung, hình thức trong văn bản, đoạn văn. Vd: Con chó này bướng lắm. Dạy chỉ phí công. Thần Chết hỏi: Làm sao bà tới đây được? "Người pháp đổ máu đã nhiều. Dân ta hi sinh cũng không ít". Để liên kết, phải sử dụng các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp, số lượng âm tiết, thực từ, hư từ, cụm từ, cấu trúc câu…) theo một phương thức nhất định. * Có các phương thức liên kết như sau: a. Phương thức lặp: Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau của văn bản, đoạn văn nhằm liên kết chúng lại với nhau. + Lặp từ ngữ: Vd. Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài (1). Dậy sớm học bài là một thói quen tốt(2). Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy(3). Rét ghê, thế mà Bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm(4). Bé ngồi học bài(5).
Vd: Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn. Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi. (Hồ Chí Minh) + Lặp ngữ âm: Vd: Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên Thành đồng tổ quốc. Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre. (Thép Mới); hoặc bài Thu điếu - Nguyễn Khuyến + Lặp cấu trúc (cú pháp): Vd. "Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào". "Về kinh tế, chúng bốc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho nhân dân ta ngèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều". (Hồ Chí Minh) Cả hai câu cùng mô hình: Đn – C - V b. Phương thức thế: Là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản, đoạn văn chứa chúng.
+ Thế đại từ: Vd. "Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi. ” Vd: Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. + Thế từ đồng nghĩa, gần nghĩa: Vd. "Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa(1). Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng(2). Tuy thế người trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa cơm. . “(3) (Nguyễn Đình Thi) Vd: Sài Gòn làm cho thế giới kinh ngạc. Sức sống của thành phố mãnh liệt không sao tưởng nổi. Vd: Một cái mũ len xanh nếu chị sinh con gái. Chiếc mũ sẽ đỏ tươi nếu chị đẻ con trai. (Anh Đức)
c. Phương thức liên tưởng: Là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản, đoạn văn. Vd: Cây lá, cành, quả, rễ. . . Quân đội Sĩ quan, binh lính, vũ khí. . . Chiến tranh Hi sinh, tàn khốc, đau thương. . . + Liên tưởng đồng loại: Vd. Cóc chết bỏ nhái mồ côi Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng! Ễnh ương đánh lệnh đã vang! Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi! Vd: Chim chóc cũng đua nhau đến hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc đen trũi len lủi giữa các bụi ven bờ.
+ Liên tưởng về số lượng: Vd. Năm hôm, mười hôm. . . Rồi nửa tháng, lại một tháng. (Nguyễn Công Hoan) + Liên tưởng định vị: Vd. Nhân dân là bể - Văn nghệ là thuyền. Vd: Hà Nội có Hồ Gươm Nước xanh như pha mực Bên hồ ngọn tháp bút Viết thơ lên trời cao (Trần Đăng Khoa) + Liên tưởng theo đặc trưng sự vật. Vd: Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ rẽ về làng. Không cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa đầu làng. Càng về đến gần càng trông rõ những quán chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa. (Nguyễn Địch Dũng) Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ
d. Phương thức nghịch đối: Là sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, đoạn văn, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Vd. Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ. (Nam Cao) Vd. Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp khó khăn, theo tôi nghĩ một phần lớn là do không có người quản lí. Có người quản lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều việc. (Phạm Văn Đồng) Vd. Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến tôi, tôi phải lấy sự tự tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở lại, đi theo anh ấy vậy… (Nam Cao) e. Phương thức nối: Là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ, và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản, đoạn văn.
+ Nối bằng kết từ: (và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên. . ) Vd. Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam. Và chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta. (Phạm Văn Đồng) + Nối bằng kết ngữ: (vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, vậy nên, thế thì, với lại, vả lại. . . hay nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại. . . ) Vd. Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. (Hồ Chí Minh) Vd. Một hòi còi khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bước chân bình bịch, những tiếng khua rội rã: phu nhà máy rượu bia chạy vào làm. (Nam Cao) + Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: (Cũng, cả, lại, khác, chỉ, là, vẫn. . . ) Vd. "Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ".
Vd: Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô Hoài) g. Phương thức dùng câu hỏi và tỉnh lược Vd: “Hạnh phúc là gì? Một số người cho đó là sự thỏa mãn…. ”(Vd 1. 2 tr 52 GT) 2. 3. Tìm hiểu bố cục và lập luận toàn văn bản. - Văn bản bao giờ cũng có kết cấu 3 phần rõ rệt: Phần mở đầu Phần phát triển Phần kết thúc 2. 4. Tái tạo đề cương văn bản. (xem giáo trình) Thực hành viết lại đề cương văn bản “Chống thói ba hoa” (Giáo trình – tr 57)
III. TẠO LẬP VĂN BẢN Tạo lập văn bản là một trong hai quá trình lớn của hoạt động giao tiếp bằng văn bản (tạo lập và lĩnh hội). Nó không đơn thuần chỉ là việc viết văn bản, mà bao gồm nhiều giai đoạn, tạo nên một quy trình. Có các giai đoạn sau đây: 1. Định hướng - xác định các nhân tố giao tiếp của văn bản. Việc xác định này cần đảm bảo các nhân tố: Viết cho ai? (nhân vật giao tiếp) Viết cái gì? (nội dung giao tiếp) Viết để làm gì? (mục đích giao tiếp) Viết như thế nào? (hoàn cảnh và cách thức giao tiếp) 2. Lập đề cương cho văn bản. a. Xác định mục đích, yêu cầu việc lập đề cương: (xem Giáo trình) b. Một số loại đề cương thường dùng: Có 2 loại đề cương sơ giản và đề cương chi tiết.
c. Các thao tác lập đề cương cho văn bản: [1] Xác lập các thành tố nội dung trong đề cương: Các thành tố nội dung là các bộ phận của chủ đề văn bản, các ý lớn, ý nhỏ, các luận điểm lớn, nhỏ và các luận cứ thuộc các loại khác nhau. Việc xác lập các thành tố nội dung phụ thuộc vào nội dung chung của văn bản (chủ đề), mục đích, hình thức của văn bản (thể loại văn bản) [2] Sắp xếp các thành tố nội dung theo một trình tự khách quan, lôgic. Vd: Lòng yêu nước biểu lộ trong suốt lịch sử phát triển của dân tộc: + Trong lịch sử xa xưa +Trong thời kì cận, hiện đại + Trong giai đoạn hiện nay [3] Trình bày đề cương: Sau khi xây dựng xong hai thao tác trên, tiến hành trình bày đề cương. Chú ý: Khi trình bày đề cương, cần đặt tiêu đề cho các phần, các chương, các mục, ý lớn, ý nhỏ, luận điểm, luận cứ…(có thể dùng các số La mã, Ả rập, các kí hiệu - , + , * , …)
d. Một số lỗi thường gặp khi lập đề cương: - Xa đề hoặc lạc đề - Nội dung triển khai không đầy đủ ý (thiếu ý) - Nội dung trùng lập - Nội dung mâu thuẫn, không hợp logic - Nội dung lộn xộn, trình tự không hợp lí. 3. Viết đoạn văn vào văn bản với đề cương đã lập (tạo lập văn bản). Sau giai đoạn định hướng và xác lập đề cương là đến giai đoạn viết văn bản. Việc viết văn bản chính là việc hiện thực hóa đề cương. Đề cương mới là bộ khung, là bản thiết kế chứ chưa phải là văn bản. Muốn viết văn bản , cần phải dựa vào đề cương mà chuyển hóa thành văn bản. Trong quá trình viết cần lượt tiến hành các hoạt động viết chữ, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn và tạo văn bản. * Yêu cầu về đoạn văn trong văn bản: Gồm 4 yêu cầu (Giáo trình – Trang 117, 118)
* Các thao tác viết đoạn văn: - Thao tác 1: Căn cứ vào đề cương đã xác lập, mỗi thành tố nội dung trong đề cương viết thành một hoặc nhiều đoạn văn. - Thao tác 2: Lựa chọn hướng triển khai nội dung trong đoạn, cách lập luận trong đoạn và kết cấu của đoạn. - Thao tác 3: Viết đoạn văn có hoặc không có câu chủ đề. - Thao tác 4: Tách đoạn, chuyển đoạn và liên kết đoạn cho phù hợp. 4. Sửa chữa và hoàn thiện văn bản. Sau khi viết xong văn bản, cần tiến hành công việc cuối cùng là đọc lại văn bản, kiểm tra, phát hiện các lỗi, các sai sót và tiến hành sửa chữa, điều chỉnh hợp lý. * Chú ý một số lỗi khi tạo lập đoạn văn, văn bản: - Các lỗi trong đoạn: (lạc đề, thiếu chủ đề, lặp chủ đề, đứt mạch, mâu thuẫn về ý, thiếu hoặc liên kết lỏng lẻo…) - Các lỗi về cấu tạo văn bản: (không tách đoạn, tách đoạn tùy tiện, không chuyển đoạn, liên kết đoạn ).
THỰC HÀNH BÀI TẬP CHƯƠNG 1, CHƯƠNG 2, CHƯƠNG 3
CHƯƠNG. IV ĐẶT C U TRONG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT I. KHÁI QUÁT VỀ C U 1. 1. Định nghĩa câu Theo Diệp Quang Ban, “ Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ”. 1. 2. Câu là đơn vị cơ bản của hoạt động giao tiếp Vd: “Nơi ấy có người suốt đời tôi thương nhớ. Bốn mùa, biển Nha Trang biêng biếc xanh. ” Vd: Mưa!; Cháy!; Mẹ ơi! 1. 3. Cấu trúc cú pháp của câu Theo Bùi Tất Tươm, “câu gồm thành phần nòng cốt câu (thành phần chính) và thành phần phụ bổ sung cho nòng cốt câu (thành phần ngoài nòng cốt)”
1. 3. 1 Thành phần chính (nòng cốt câu): “Là thành tố cú pháp bắt buộc phải có mặt trong câu để đảm bảo cho câu có tính trọn vẹn” - Kí hiệu: C _V (Chủ ngữ - Vị ngữ) (Chủ ngữ là người, vật hoặc sự việc mà ta muốn nói đến, đó là đối tượng thông báo. Vị ngữ là nói về đối tượng thông báo ấy, cho biết người, vật hoặc sự việc nói đến làm gì, như thế nào. ) a. Chủ ngữ: Tùy vào ngữ cảnh, chủ ngữ trong câu có thể được lược đi gồm một từ, cụm từ, tổ hợp từ Vd: Thời cơ đã đến. / Đây là anh Đông. / Sạch sẽ là mẹ của sức khỏe. / Nhất nước (nhì phân…. ). / Một là một…(từ) Vd: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. (cụm ĐL) Làm ra hàng phải đúng với nhu cầu của người tiêu thụ. (cụm CP) Cách mạng tháng Tám thành công đã đem lại độc lập tự do cho dân tộc (cụm C-V) Vd: Trong nhà chưa tỏ. / Trước mặt là con đường. / Không đế quốc nào có thể quay lại bóp chết đời sống các em. (THT)
b. Vị ngữ: Vị ngữ trong câu nói lên đặc trưng về quan hệ, tính chất, trạng thái, hoạt động… và có tần số tỉnh lược thấp hơn chủ ngữ. Có thể gồm một từ, cụm từ, tổ hợp từ Vd: Bính ngượng nghịu. / Tiếng hát ngừng (từ) Vd: Đường lên dốc trơn và lầy. (cụm ĐL) Cổ tay em trắng như ngà. (cụm CP) Cái bàn này chân đã hỏng. (cụm C-V) Vd: Chị tôi trong nhà. / Nhà tôi trên đồi kia. / Tao không họ hàng gì với vợ chồng nhà mày. / Em này 10 tuổi. (THT) 1. 3. 2. Thành phần phụ (ngoài nòng cốt): Trạng ngữ, đề ngữ, liên ngữ, phụ chú ngữ, hô ngữ, cảm thán ngữ, tình thái ngữ. a. Trạng ngữ: Là thành phần phụ nêu lên hoàn cảnh, tình hình của sự việc được nói đến trong nòng cốt câu, được phân cách với nòng cốt bằng dấu phẩy. Có các loại trạng ngữ: Thời gian, không gian, phương thức (cách thức), trạng thái, nguyên nhân, mục đích, điều kiện, nhượng bộ, phạm vi, tình huống.
Vị trí: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu. Vd: Trước khi đi, nó cho tôi ba đồng bạc, ông giáo a. (NC) Trên nương, mỗi người một việc Với sự đồng tình và ủng hộ của anh em, cuộc kháng chiến cứu quốc của Việt Nam nhất định thắng lợi. (HCM) Vì tằm, em phải thái dâu – Vì chồng, em phải qua cầu đắng cay. Nếu là anh, mọi người sẽ không phản đối. (ĐK) Đối với người du kích Gia Rai, bắn trật là một điều xấu hổ. b. Đề ngữ: Là thành phần phụ nêu lên đối tượng, nội dung cần bàn nhằm nhấn mạnh vấn đề nêu ở nòng cốt câu. Vd: Sống, chúng ta mong được sống làm người. Giàu, tôi cũng giàu rồi. Làm việc ấy, nó không dám đâu; Thư, Giáp gửi rồi…. Thằng ấy, mình phải tống nó đi mới được. c. Phần chuyển tiếp (liên ngữ): Là thành phần phụ có tác dụng nối ý của câu chứa nó với ý của câu đứng trước hoặc sau câu ấy hay ý của cả cụm câu. (tóm lại, mặt khác, vả lại, hơn nữa, nói chung, sau đây, cuối cùng, đại khái là, một mặt, tuy nhiên, tuy thế… hoặc QHT nhưng, song, và…. )
Vị trí: Đầu, giữa và thường phân cách nòng cốt bằng dấu phẩy Vd: Vấn đề này, tóm lại, là một vấn đề quan trọng. Nói chung, nhân vật của Nguyễn Du, chính diện hay phản diện, đều là những con người rất sống. (HT). d. Phần phụ chú ngữ (giải thích ngữ): Là thành phần phụ có tác dụng giải thích thêm từ ngữ nào đó hoặc bổ sung các chi tiết, bình phẩm, làm rõ xuất xứ, thái độ, cách thức khi câu được diễn đạt. Vị trí: Đứng giữa, sau nòng cốt, thường tách với nòng cốt bằng dấu phẩy, ngoặc đơn, gạch ngang. Vd: Cô bé nhà bên (có ai ngờ) – cũng vào du kích Rồi bà cười ha hả, cái cười ích kỉ, vơ vào (NCH) e. Phần hô – đáp: Là thành phần phụ dùng để biểu thị lời gọi đáp, đưa đẩy và được phân cách với nòng cốt bằng dấu phẩy. (vâng, dạ, ừ, phải, ơi, à, ạ, nhỉ, thưa, bẩm, này, nè…) Vị trí: Đứng đầu, cuối, một số trường hợp giữa câu. Vd: Việc ấy, thưa ông, tôi không nghĩ rằng nó quan trọng đến thế. Cảm ơn, tôi sẽ tự làm lấy.
g. Cảm thán ngữ: Là thành phần phụ biểu thị cảm xúc, được phân cách với nòng cốt câu bằng dấu phẩy. Vị trí: Đứng đầu câu, do các thán từ đảm nhiệm như: Ôi, a, chao ôi, hỡi ôi, ôi giàu…. Vd: Ôi giời ơi, các anh ơi, em không biết hát đâu. Ô kìa, bên cõi trời đông – Ngựa ai còn ruỗi dặm hồng xa xa. h. Tình thái ngữ: Là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa tình thái cho câu, nhằm bày tỏ thái độ, ý kiến của người nói đối với nội dung câu nói. Vị trí: Phổ biến ở đầu và cuối câu, do các tình thái từ đảm nhiệm như: mà, kia, chứ, ư, à, đấy, nhỉ, nhé…, quả thật, quả tình, phải nói, có lẽ, hình như, không khéo, khốn nỗi, may mà, dĩ nhiên, mới chết, mới phải, thì chết, mới được, phải được…. Vd: Tôi không đi mà. Vậy từ nay con là con cụ nhé. Phải nói đó là hành động dũng cảm. Nó lại lấy cả quần áo mang đi mới chết.
1. 4. Phân loại câu trong ngôn ngữ hiện nay khá phức tạp, dựa vào những tiêu chuẩn khác nhau. Hiện nay có hai hướng phân loại có tính truyền thống như sau: - Theo cấu tạo ngữ pháp: Chia thành Câu đơn, câu phức và câu ghép - Theo mục đích nói: Chia thành câu trường thuật, câu nghi vấn, mệnh lệnh, cảm thán. 1. 4. 1. Phân loại theo cấu trúc cú pháp [1] Câu đơn: Là câu có một cụm chủ vị (C-V) làm nòng cốt. Mô hình tiêu biểu: C_V Vd: Hoa nở; Trời mưa; Nó khóc; Hắn đã tới cái dốc bên kia của cuộc đời; Sinh/ lấy hai tay ôm mặt, cúi đầu khóc nức nở. Vd: Tiểu đội tôi sẽ chiếm lĩnh ngọn đồi ấy. Chủ trương ấy rất đúng. Dung rất hiền… Vd: Có con gì đậu trên cây mai kia; Nhiều sao quá!; Có sách để học rồi Vd: Lan ơi!; Vâng; Ơ, con mèo; Xe ơi là xe!; Chết rồi!; Ùng!; Oàng!. . .
[2] Câu phức: Là câu có một nòng cốt câu nhưng có hai hoặc hơn hai kết cấu chủ vị C_V Chiếc xe của tôi/ máy //đã hỏng c-v [3] Câu ghép: Là câu có từ hai cụm chủ vị trở lên trong đó không có cụm chủ vị nào bao hàm cụm chủ vị nào. Mô hình tiêu biểu: (x) C_V (y), C_V (xy là phương tiện liên kết) Vd: Vì tên Dậu / là thân nhân của hắn cho nên, chúng con / bắt phải nộp thay. Sở dĩ anh thành công là vì, anh làm việc có phương pháp - Phân loại một số mô hình câu ghép: + Ghép đẳng lập: C _ V, C _ V (C _V và/ rồi C _V) Vd: Người ta sẽ khinh y, vợ y sẽ kinh y, chính y cũng sẽ khinh y. (NC) C _ V hay/ hoặc C _ V Vd: Anh đi hay tôi đi C _ V còn/ nhưng C _ V
Vd: Chúng tưởng khuất phục được đồng bào ta nhưng chúng lầm. C _ V: C_V Vd: Chúng ta đã đấu tranh được nhiều thắng lợi: chúng ta đánh tan giặc đói, chúng ta đánh tan giặt dốt, chúng ta sẽ đánh tan giặc ngoại xâm. + Ghép qua lại: (chính phụ) MH: vì C_V nên C_V (Qua lại nhân – quả; phương tiện liên kết thường dùng là các cặp kết từ: Vì/ bởi/ tại/ do/ nhờ/ bởi vì/ tại vì/ nên/ mà/ sở dĩ/ là vì/. . . ) Vd: Vì muốn sống vẻ vang, sống có lí tưởng cho nên người cách mạng không sợ chết, không sợ đấu tranh gian lao, nguy hiểm. MH: nếu C_V thì C_V (Qua lại điều kiện – giả thiết – hệ quả; phương tiện liên kết thường dùng là các cặp kết từ: nếu/ hễ/ giá (mà)/ giả sử/ miễn (là)/ mà. . thì/. . ) Vd: Nếu cụ chỉ cho một đồng, thì còn hơn một đồng nữa chúng con không biết chạy vào đâu được. MH: tuy C_V nhưng C_V (Qua lại nhượng bộ - tăng tiến; phương tiện liên kết thường dùng là các cặp kết từ: dù/ mặt dù/ dù cho/ tuy rằng/. . . nhưng/ vẫn/ cũng/ thà. . . chứ/. . . ) Vd: Tuy Lan học giỏi nhưng cô ấy còn
MH: để C_V, C_V (Qua lại mục đích – sự kiện) Vd: Để cả lớp tiến bộ, những người học yếu phải cố gắng hơn. MH: C_V bao nhiêu C_V bấy nhiêu (Qua lại đối xứng; phương tiện liên kết thường dùng là các cặp kết từ: ai. . . nấy(người ấy)/sao. . . vậy/ nào. . nấy/ đâu. . đấy/ bao nhiêu. . bấy nhiêu. . / Vd: Ngoài kia, tiếng gõ cửa mạnh bao nhiêu, trong này trống ngực tôi mạnh bấy nhiêu. (Hãy xác định cấu trúc theo mô hình câu ghép sau) Vd: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Tôi đến chơi nhưng nó đi vắng. Tôi đi hay anh đi? Vì thời tiết xấu nên chuyến bay bị huỷ bỏ. Nếu tài liệu này hoàn thành thì anh sẽ có cơ hội tham dự hội thảo. Để mọi người hiểu rõ hơn, anh ta giải thích rất cặn kẽ. Mặc dù thời tiết xấu nhưng anh ấy vẫn lên đường. 1. 4. 2. Phân loại theo mục đích phát ngôn: [tham khảo] Câu trường thuật, câu nghi vấn, mệnh lệnh, cảm thán.
Bài tập 1: Xác định thành phần các câu dưới đây theo cấu trúc (chủ vị). Vd: Cảm ơn, tôi sẽ tự làm lấy. HĐ CN VN 1. Vào đời nhà Lê, người ta rất chuộng văn học. 2. Ở miền sơn cước, lúc sáng sớm, tiết trời đã lành lạnh. 3. Ngày mai là ngày vui sướng của đồng bào ta. 4. Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay. 5. Theo nghị quyết của chính phủ và ý chí của quốc dân, tôi cùng đoàn đại biểu đi pháp. (HCM) 6. Dẫu chưa hoàn thành, công trình ấy cũng đã phát huy tác dụng. 7. Còn nó, nó đi đến đâu, người ta đóng cửa, người ta chửi (NCH) 8. Ngày xưa, trên bến sông quê, vào các buổi chiều mùa hè, chúng tôi thường tổ chức những cuộc thi vượt sông cực kì sôi động và thú vị. 9. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim 10. Bạn Nam (lớp trưởng lớp 11 B) có giọng hát rất hay. 11. Còn chị, chị công tác ở đây à? (NĐT)
II. YÊU CẦU VỀ VIẾT C U [1]. Câu phải viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt: [Đúng về quy tắc, cấu trúc câu, thành phần câu, các loại câu, trật tự từ trong câu] Vd: Họ đang gấp rút đẩy mạnh tiến độ để hoàn thành kế hoạch. Trái bóng đang lăn trên sân. Nhà, bà có hàng dãy ở phố. Thóc, bà có đầy bồ. Trong bất cứ một cuộc đấu tranh nào, thắng hay không thắng là ở phút ấy. Chắc chắn là nó sẽ trúng tuyển Ngoài ra, bạn cần đọc thêm những cuốn sách này. Con đã về đây, ơi mẹ Tơm! Mưa to và gió to; Phát súng nổ và con chim rơi xuống Lụt chưa rút nên nước vẫn mênh mông Để Tổ quốc được độc lập, họ đã hi sinh cả tuổi thanh xuân Dưới bóng tre xanh của ngàn xưa, thấp thoáng những mái chùa cổ
[2]. Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với tư duy người Việt. Vd: Lê Lợi đã lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Nguyên –Mông. Truyện Kiều là tác phẩm kiệt tác của Nguyễn Công Hoan. Cái bàn tròn này vuông. [3]. Câu cần phải có thông tin mới. Vd: Nó đá bóng bằng chân. Nó nhìn tôi bằng mắt. [4]. Câu phải được đánh dấu câu phù hợp: Trong tiếng Việt hiện nay sử dụng một số loại dấu câu chủ yếu sau: - Dấu chấm (. ): Đặt ở cuối câu trần thuật, dùng để đánh dấu sự kết thúc của câu. Vd: Mẹ đi chợ về. - Dấu chấm hỏi (? ): Dùng để đánh dấu câu nghi vấn, biểu thị sự nghi ngờ. Vd: Ai đó? ; Ai chết vinh buồn chăng? Ai sống nhục thẹn chăng?
- Dấu chấm lửng (…): Dùng biểu thị lời nói bị ngắt quảng, ngụ ý rằng còn nhiều ý tình chưa được nói hết. Vd: Còi tàu vang lên…U…U (sự kéo dài); Con…. (nghẹn ngào) Xe tăng địch còn cách ổ phục kích 80 m… 70 m… 40 m…(hồi hộp) - Dấu chấm phẩy ( ; ): Dùng phân cách các phần tương đối độc lập trong câu. Vd: Học để lên lớp thì dễ; học để giỏi thì khó - Dấu chấm than ( ! ): Dùng đánh dấu câu cảm thán hoặc câu cầu khiến, đôi khi biểu thị thái độ mỉa mai. Vd: Bức tranh đẹp quá!; Ngoan dễ sợ!; Anh ra khỏi đây ngay! - Dấu gạch ngang ( - ): Dùng để phân biệt thành phần chêm xen, đặt trước những lời đối thoại, các bộ phận liệt kê… Vd: - Ai đó? Hoặc Bà Rịa – Vũng Tàu; 1945 – 1954; 1965 - 1975 - Tôi đây. - Dấu hai chấm ( : ): Báo hiệu điều sẽ trình bày tiếp theo sau, thuyết minh, giải thích điều sẽ trình bày ở trước. Vd: Lê Nin nói: “Học, học nữa, học mãi”. Tôi có một ước mơ: Trở thành giáo viên mầm non…
- Dấu ngoặc đơn ( ): Dùng để tách các phần có tác dụng giải thích, bổ sung, đóng khung bộ phận chỉ nguồn gốc, lời trích dẫn. . Vd: Nguyễn Du (1766 – 1826) là một đại thi hào. Mắt đen tròn (thương quá đi thôi). - Dấu ngoặc kép (“ “): Dùng đánh dấu lời trích dẫn, đóng khung tên riêng, tên tác phẩm… Vd: Chí Phèo nói: “ai cho tao lương thiện? . . . ”; Lê Cực Mạnh nói: “tôi thích em ấy”; “Lạnh Lùng”, “Hai vẻ đẹp” là những cuốn tiểu thuyết luận đề của Nhất Linh. - Dấu phẩy ( , ): Dùng phân cách hai đơn vị ngữ pháp có quan hệ đẳng lập, chính phụ… (Chủ - vị, nòng cốt – ngoài nòng cốt, cụm chủ vị với thành phần khác…) Vd: Một ngày mà Tố quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ, là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên. (HCM) - Dấu Xuyệc (xiên) ( / ) và dấu Móc vuông [ ] Vd: [(a + b)2 - x 2 + y 2]; 14/2/2015…
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA C U TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC, NGHỊ LUẬN, HÀNH CHÍNH. (xem giáo trình) IV. MỘT SỐ THAO TÁC RÈN LUYỆN VỀ C U. 4. 1. Mở rộng và rút gọn câu: - Mở rộng câu: Là cụ thể hóa ý nghĩa của câu mà vẫn giữ nguyên cấu tạo nòng cốt chủ vị của câu. Vd: Nông dân gặt Nông dân xã tôi gặt – Nông dân xã tôi gặt lúa mùa Gió thổi mạnh – Hôm nay, gió thổi mạnh - Rút gọn câu: Là biện pháp ngược lại với mở rộng Vd: Khi một ngày mới bắt đầu, trẻ em lại nô nức đến trường. 4. 2. Tách và ghép câu: Là làm cho một câu có nhiều vế, nhiều bộ phận trở thành nhiều câu hoặc một câu. Vd: Thầy giáo xem báo, còn học sinh đọc sách – Thầy giáo xem báo. Học sinh đọc sách. Vd: Ông nội đến. Mọi người ra đón ông – Ông nội đến, mọi người ra đón ông.
4. 3. Thay đổi trật tự các thành phần câu: Trong điều kiện ngữ cảnh nhất định phục vụ cho mục đích giao tiếp nhất định vẫn có thể thay đổi trật tự từ làm tăng thêm sắc thái biểu cảm, tạo hình tượng hoặc làm nổi bật đối tượng, điều cần thông báo. Vd: Chúng ta hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em. Chúng ta hãy dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất. Vd: Giữa hồi ấy, xảy ra việc không may cho tôi. Giữa hồi ấy, việc không may cho tôi xảy ra. Vd: Từ đằng xa tiến lại hai chú bé Nào có ra gì cái chữ nho (Tú Xương) Lom khom dưới núi tiều vài chú (Bà Huyện Thanh Quan) Chúng con bắt tên Dậu nộp thay vì tên này là thân nhân hắn. Hạnh là lớp trưởng lớp chuyên Văn. Trong cái hang tăm tối bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới. (Thạch Lam)
4. 4. Chuyển đổi các kiểu câu: Để văn bản sinh động hơn, làm cho các câu liên kết với nhau chặt hơn nhằm nâng cao hiệu quả diễn đạt. - Từ câu không có đề ngữ - câu có đề ngữ (và ngược lại) Vd: Hạt những bông lúa còn mỏng quá những bông lúa, hạt còn mỏng quá. - Từ câu khẳng định – câu phủ định (và ngược lại) Vd: Anh ta là người tốt Anh ta không phải là không tốt. - Từ câu chủ động – câu bị động (và ngược lại) Vd: Câu chủ động có kết cấu: chủ thể+hành động+đối tượng. Ví dụ: Lớp tổ chức câu lạc bộ văn nghệ. Câu bị động có kết cấu: đối tượng+bị(được)+chủ thể+hành động. Ví dụ: Câu lạc bộ văn nghệ được lớp tổ chức. Vd: Sếp phê bình nó. Nó bị sếp phê bình. - Từ câu trường thuật thành nghi vấn, cầu khiến, cảm thán (và ngược lại) Vd: Nam đọc sách không? Nam đọc sách đi! Trời, Nam đọc sách kìa!
- Từ lời dẫn trực tiếp – lời dẫn gián tiếp Vd: Tối hôm qua, anh ấy còn bảo rằng: “Ngày mai tôi sẽ đến kiểm tra” Tối hôm qua anh ấy còn bảo rằng ngày mai anh ấy sẽ đến kiểm tra. Vd: Thầy nói: “ Ngày mai lớp thực hành làm bài tập Tiếng Việt chương câu. ” Thầy nói ngày mai lớp mình thực hành làm bài tập tiếng Việt chương câu. 4. 5. Chuyển đổi cách diễn đạt: Tùy hoạt động giao tiếp mà người viết có thể sử dụng những cách diễn đạt khác nhau nhằm tạo ra những sắc thái ý nghĩa khác trong câu. Vd: Bé Hiền ngoan - Bé Hiền ngoan nhất lớp nè! Vd: Anh ở lại dùng cơm! – Tôi mời anh ở lại dùng cơm với gia đình. Vd: Con chưa ngoan. - Con hãy ngoan hơn! Con còn xấu đó nha. - Con đừng xấu thế! Cho tôi mượn cuốn sách! Hãy ngồi lui ra đi!
Bài tập 3: Đặt câu theo các mô hình sau: Vd: Danh từ - động từ: Mẹ kể chuyện 1. Danh từ - tính từ. (DT là CN – TT là VN) 2. Danh từ - động từ. (DT là CN – ĐT là VN) 3. Danh từ - (là) danh từ. (CN, VN là DT) 4. Cụm danh từ - VN. (CDT là CN) 5. CN – cụm danh từ. (CDT là VN) 6. CN – cụm động từ. (CĐT là VN) 7. Cụm động từ - VN. (CĐT là CN) 8. CN – cụm tính từ. (CTT là VN) 9. Cụm tính từ - VN. (CTT là CN) 10. Danh từ (của, bằng) danh từ. 11. Động từ (là) danh từ. 12. Tính từ (là) tính từ 13. Tính từ (là) danh từ.
V. SỬA C U SAI. 1. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp (cấu trúc): a. Thiếu chủ ngữ (T – V) Vd: Qua ba tháng rèn luyện đã nâng cao trình độ của học viên. Bằng hành động này được mọi người hoan nghênh. Trong điều kiện khó khăn lúc đó buộc nó phải hành động như thế. Qua bản báo cáo đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề. Qua kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng. Cách sửa: Thêm chủ ngữ, hoặc biến trạng ngữ thành chủ ngữ (tùy từng trường hợp cụ thể). b. Thiếu vị ngữ (C – tp phụ GTN/TN) Quân đội ta từ khi còn là những toán quân du kích chiến đấu trên địa thế hiểm trở. Quân đội ta từ khi còn là những toán quân du kích đã chiến đấu trên địa thế hiểm trở.
Vd: Quảng Trị, nơi dừng chân đầu tiên của triều đình nhà Nguyễn trên hành trình về phương Nam, nơi xảy ra Mùa hè 72 rực lửa. Vd: Hình ảnh người dũng sĩ mặt áo giáp sắt, đội mũ sắt, cưỡi ngựa sắt, vung gậy sắt, xông thẳng vào quân thù. Nguyễn Đình Chiểu, nhà thi sĩ mù, yêu nước của dân tộc Việt Nam. Cách sửa: Thêm vị ngữ, hoặc biến thành phần phụ/ trạng ngữ thành vị ngữ (tùy từng trường hợp) c. Thiếu chủ ngữ và vị ngữ (nòng cốt câu) (tp phụ TN/GTN) Vd: Bằng trí tuệ sắc bén và thông minh của những người lao động biết chống lễ giáo gò bó, lạc hậu. Bằng trí tuệ sắc bén và thông minh, những người lao động biết chống lễ giáo gò bó, lạc hậu. Nhân dịp tôi đến cơ quan để xác minh lại một số chi tiết của câu chuyện. Để phát huy tinh thần sáng tạo và năng động. Từ người lớn đến trẻ con, từ thanh niên đến phu nữ, từ người dân đến người lính.
Chú ý: (Cần phân biệt câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ, nòng cốt với hiện tượng câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu một thành phần, câu mang tính khẩu hiệu hoặc câu biểu thị sự tồn tại) d. Thiếu vế của câu ghép: (x) C_V hoặc (y) C_V) Vd: Tuy cô ấy mắt hiếng, miệng cong, dáng người thô kệch. Mặc dù quân giặc đã dùng mọi thủ đoạn dụ dỗ và dùng mọi cực hình tra tấn chị hết sức dã man. e. Sắp xếp sai vị trí các thành phần câu mà không rõ nghĩa: Vd: Trưa hôm nay, đi học một mình tôi. 2. Một số lỗi sai khác về mặt ngữ nghĩa trong câu: a. Câu sai logic: Là câu mà quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận không hợp lí, mâu thuẫn, hoặc vô nghĩa. Vd: Anh bộ đội bị hai vết thương, một ở đùi và một ở Đèo Ngang. Nhà báo là một nghề chân chính, được mọi người trân trọng. b. Câu sai hiện thực khách quan: Vd: Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi quân Minh giành nền độc lập cho tổ quốc.
c. Câu sai quy chiếu: Là câu có cấu trúc làm cho người đọc nhầm lẫn giữa các đối tượng đề cập trong câu (gây nên nhiều cách hiểu). Vd: Sau khi thi đỗ, mẹ cho tôi cái đồng hồ. Con chó ấy cắn anh Nguyễn Văn Tèo, uống thuốc ông lang Hào đầy đủ, hiện nay vẫn sống. Dẫn bóng xuống tận lằn vôi cuối sân, A. T vuốt bóng bằng má ngoài chân trái, chui vào lưới. d. Sai phong cách: Là câu không phù hợp với từng thể loại văn bản, không thích hợp với mục đích, tư cách người viết. Vd: Ông Bộ trưởng và bà vợ đến cắt băng khánh thành. Kính gửi: Cô chủ nhiệm vô cùng kính mến của chúng em. e. Câu sai về dấu câu: Do không đánh dấu kết thúc câu, đánh dấu kết thúc khi câu chưa kết thúc, lẫn lộn giữa các loại dấu câu, không đánh dấu cần thiết để ngắt các thành phần, bộ phận của câu. Vd: Tôi đã đọc nhiều loại báo. Nhân dân, Tuổi trẻ, Thanh niên, Pháp luật… Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã đặt quan hệ với 32 nước “ trên thế giới”. Trưa nay: Tiết trời se lạnh; Trên nương mỗi người một việc. /
Bài tập 4: Phân tích và chữa lỗi các câu dưới đây: 1. Bằng các chiến dịch khuyến mãi, đã giúp người bán lẻ bán sản phẩm với giá bằng giá xuất xưởng để cạnh tranh với American Home. 2. Để kỉ niệm ngày 20 tháng 11, với truyền thống uống nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo của người Việt Nam. 3. Dù trời mưa to gió lớn nhưng họ vẫn đến đúng giờ. 4. Trả lời phỏng vấn của Thủ tướng Chính phủ nhân chuyến đi thăm Inđônêxia. 5. Các bạn thí sinh quan tâm có thể đến tư vấn tại địa chỉ 280 An Dương Vương, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Vì năm nay lượng mưa kéo dài nên mùa màng bị thất bát. 7. Sau khi phẫu thuật xong, bác sĩ đã bỏ quên kim khâu trong đầu gối bệnh nhân. 8. Tác phẩm Truyện Kiều là đỉnh cao của nền văn học nước nhà.
THỰC HÀNH BÀI TẬP CHƯƠNG 4
CHƯƠNG V. DÙNG TỪ TRONG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT I. KHÁI QUÁT VỀ TỪ TRONG TIẾNG VIỆT 1. Tiếng (âm tiết): Là đơn vị cấu tạo nên từ, trong tiếng Việt mỗi tiếng (âm tiết) được phát ra bằng một hơi, vang lên thành một tiếng, luôn gắn với một thanh điệu nên rất dễ nhận biết, tiếng có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa. 2. Từ: Từ được hiểu là đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất, có ý nghĩa hoàn chỉnh và cấu tạo ổn định, được người nói, người viết dùng để đặt câu. Vd: “Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở” +Tiếng: Thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở. +Từ: Thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn nuôi, và, cách, ăn ở. Từ ví dụ trên ta thấy, từ có thể do 1 tiếng, 2 tiếng hoặc hơn 2 tiếng. + 1 tiếng: ăn, ngủ, học, chơi, múa, hát, làm…
+ 2 tiếng: quần áo, sách vở, xe cộ, nhà cửa, hoa hồng, đường sắt… + 3 tiếng: câu lạc bộ, hợp tác xã, hội nông dân, nói tóm lại… 3. Phân loại từ: 3. 1. Phân loại từ xét về mặt cấu tạo ta có thể chia ra các dạng thức sau: a. Từ đơn: Là loại từ chỉ do một tiếng có nghĩa tạo thành. Vd: Trời, biển, đồi, núi, cỏ, cây, sông, nước, mây, gió, trăng, hoa, nhà, cửa, bàn, ghế, sách, mủ, áo, đã, sẽ, cùng, với, đang, còn…. b. Từ phức: Là loại từ gồm hai tiếng trở lên, trong đó các tiếng thường có mối quan hệ nhất định về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa. Quan hệ về ngữ âm gọi là từ láy, quan hệ về ngữ nghĩa gọi là từ ghép. Vd: 2 tiếng: Đẹp đẽ, lạnh lùng, bâng khuâng, tim tím, nhà máy, áo quần, xăng dầu, cà chua, thuốc tím… 3 tiếng: Sạch sành sanh, toác toàng toạc, khít khìn khịt, vô kỉ luật, vi sinh vật, máy vi tính, than tổ ong… 4 tiếng: Toác toạc toàng toang, khít khịt khìn khin, xanh xảnh xành xanh, phó tổng tư lệnh, vi sinh vật học, tư bản chủ nghĩa…
Lưu ý: Từ phức gồm hai tiếng chiếm số lượng lớn và có tần số sử dụng cao hơn những từ phức ba hoặc bốn tiếng. [1] Từ láy: Từ láy là những từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên bằng cách lặp lại hình thức âm thanh của tiếng gốc (hình vị cơ sở). Trong từ láy chỉ có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc (dựa vào tiếng gốc để giải thích ý nghĩa). Từ láy chia làm 2 loại: * Láy toàn phần: Có sự lặp lại cả phụ âm đầu lẫn vần. + Lặp toàn bộ. Vd: Trắng trắng, đẹp, nhỏ, ào ào, hây… + Lặp toàn bộ phụ âm đầu và vần – có biến đổi thanh điệu. Vd: tim tím, nhè nhẹ, tẻo teo, trăng trắng… + Lặp phụ âm đầu, ở phần vần lặp lại âm chính – phụ âm cuối và thanh điệu có thay đổi. Vd: xôm xốp, rin rít, chòng chọc, xoèn xoẹt, bềnh bệch * Láy bộ phận gồm có láy âm và láy vần: Lặp lại phụ âm đầu (láy âm), lặp lại vần (láy vần)
Vd: Vội vàng, xinh xắn, buồn bã, lạnh lùng, lạnh lẽo – thập thò, lếu láo, khấp khểnh… Vd: Lưa thưa, loanh quanh, bát ngát, loáng choáng – tham lam, co ro, chơi bời (hạn chế)… - Tác dụng: Làm cho ý nghĩa của từ gốc có thêm một sắc thái nào đó, tăng lên hoặc giảm nhẹ, ngoài ra còn gợi tả hình ảnh, sự vật. [2] Từ ghép: Từ ghép là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có mối quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa để hợp lại thành một nghĩa chung (nghĩa tổng hòa) Vd: Giáo viên, cha mẹ, đồi núi, cây cỏ, rau cỏ, quần áo, xăng dầu, du kích …. Từ ghép được chia làm 3 loại: (dựa vào quan hệ ngữ pháp) +Ghép chính phụ: Giữa hai từ có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính bị hạn định bởi tiếng phụ, tiếng phụ cụ thể hóa nghĩa của từ. Vd: Máy nổ, máy bơm, cây cam, cây mít, cá rô, cá trê, chim sáo, chua lè, đỏ au, học sinh…
+ Ghép đẳng lập: Nghĩa của hai tiếng hợp lại thành một nghĩa chung. Vd: Quần áo, điện máy, xăng dầu, thầy trò, cha mẹ, trời đất, núi sông, binh lính, hòa hợp… + Ghép chuyển nghĩa: Cả hai tiếng đều bị tước bỏ những ý nghĩa khi chúng độc lập tạo từ để cấu thành một nghĩa mới của từ ghép, nghĩa mới ấy thường là nghĩa bóng. Vd: Ăn ở, béo bở, mát tay, to đầu, xấu bụng, thối mồm… 3. 2. Phân loại từ xét theo hệ thống từ loại ta có thể chia ra các dạng thức sau: [Từ loại là các lớp từ được phân chia trên cơ sở các đặc tính đồng nhất về thuộc tính cú pháp, hình thái và nghĩa ngữ pháp. ] Từ loại thường được phân thành hai lớp: Thực từ và hư từ - Thực từ: Là lớp từ có ý nghĩa từ vựng (tự thân rõ nghĩa). Vd: Nhà, hoa, ăn, làm, học, thỏ, trâu… - Hư từ: Là lớp từ không có ý nghĩa từ vựng (rỗng nghĩa hay trống nghĩa). Vd: Rất, quá, đã, hãy, vì, và, những, các, mỗi…
Thực từ gồm: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ. Hư từ gồm: Phụ từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ, tiểu từ tình thái. 3. 3. Phân loại các kiểu từ khác xét về mặt ngữ nghĩa: [a]. Từ đa nghĩa: Là từ có sự nảy sinh và phát triển những nghĩa khác ngoài nghĩa ban đầu. Vd: Từ “già” chỉ người hay động vật ở giai đoạn sức lực đã suy yếu (già đạn, già lửa, phơi già nắng, già đòn, già đời…) [b]. Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm thanh (vỏ ngữ âm) nhưng khác nhau về ngữ nghĩa Vd: Tôi vừa câu cá, vừa đọc một câu thơ Từ “bầu” chỉ loại cây leo, lá mềm, quả tròn dài (bầu cử, bầu lớp trưởng, bà bầu, bầu đại biểu…) [c]. Từ đồng nghĩa: Là những từ có vỏ ngữ âm khác nhau nhưng giống nhau ít nhất một ngữ nghĩa. Vd: Cha - bố - tía; bắp – ngô; vừng – mè; mồm – miệng; chén – bát Chật – hẹp; vỡ - rách; hy sinh – từ trần – chết – ngoẻo – toi; xơi – ăn
[d]. Từ trái nghĩa: Là những từ có quan hệ trái ngược nhau về ngữ nghĩa, đối lập nhau về ngữ âm. Vd: Đen – trắng; sáng – tối; cao – thấp; trên – dưới; trong – ngoài… [e]. Trường nghĩa: Là tập hợp các từ có nét chung về nghĩa. Vd: Tập hợp các từ có chung nghĩa chỉ hoạt động “di chuyển dời chổ”: đi, chạy, nhảy, lao, bò, phóng…; cắt, chặt, bóc, róc, xén, xẻo… “hoạt động làm cho rời ra”; rửa + mặt, rau, xe, chén, bát, nồi… “hoạt động làm cho sạch”. 3. 4. Phân loại từ (lớp từ) xét theo nguồn gốc: 1. 1. Từ thuần việt: Là những từ ngữ được người Việt sử dụng từ rất lâu đời Vd: Gạo, cá, mắm, xe, quần, áo, nương, rẫy, đi, miệng, mắt…. 1. 2. Từ vay mượn - Từ gốc Hán (từ Hán Việt) được ông cha ta vay mượn từ thời Bắc thuộc bằng nhiều con đường khác nhau. Vd: Bách hóa, khuyến mãi, lý lịch, bách niên, tâm, tài, trí ….
Vd: Phụ nữ, thiếu nhi, phu nhân, phu quân, độc lập, tự do, bình đẳng, chính trị, gia đình, quốc gia…; mì chính, vằn thắn, xá xíu, hủ tiếu…(từ Hán Việt hiện đại) - Từ gốc Ấn – u: Vd: Cà sa, cà ri, cà phê, a xít, xà lách, cà rốt, săm, lốp, ghi đông… 3. 4. Phân loại từ (lớp từ) xét theo phạm vi sử dụng: [a]. Từ toàn dân: Là từ ngữ được cộng đồng dân tộc hiểu và sử dụng Vd: Cha, mẹ, ăn, nói, làm, nghe, lấy… [b]. Từ phương ngữ: Là từ được dùng trong giới hạn tầng lớp người hoặc giới hạn địa phương nào đó - Phương ngữ xã hội: + Thuật ngữ: di truyền, gen, tế bào (sinh học); âm vị, âm tiết, từ (ngôn ngữ học) + Từ nghề nghiệp: bay, kẹp, thước tô, nỏ… (xây dựng) + Tiếng lóng: cá chim (công an), gà móng đỏ, ngỗng, gậy, hột vịt, thùng, lon, xị….
+ Biệt ngữ: rửa tội, kinh thánh, bánh thánh…(Phạm vi tầng lớp người theo đạo Thiên Chúa) - Phương ngữ địa lý: Vd: Ghe, mần, bự, sạ, rộng… (phương ngữ Nam) Thuyền, làm, to, gieo, nhốt… (từ toàn dân) Vd: Điên điển, chôm, cát hòa lộc… (Nam Bộ) Nhút, kẹo cu đơ… (Nghệ Tĩnh), đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng (Nghệ An) Anh răng em rứa; Em mô có lỗi chi với anh mà anh bỏ đi răng đành (Huế)…
II. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ DÙNG TỪ TRONG VĂN BẢN. Việc rèn luyện kĩ năng dùng từ trong khi nói và viết cần đảm bảo một số yêu cầu sau: 1. Dùng từ phải đúng âm thanh và hình thức cấu tạo (đúng hình thức ngữ âm của từ): [Muốn dùng từ đúng âm phải biết phát âm chuẩn, viết đúng chính tả và hiểu rõ nghĩa của từ. ] Vd: Về phát âm: Người Hà Nội cần phân biệt tr với ch, s với x, r với d và gi…, Người Huế cần phân biệt thanh hỏi và ngã, âm t cuối và c cuối…. , Người Sài Gòn cần phân biệt v với d/gi; hỏi và ngã… Tranh giành – chanh giành Dường như – giường như Sơ xuất – xơ xuất Kể truyện – kể chuyện Dấu vết – giấu vết Viết truyện – viết chuyện Bền chặt – bền chặc Nước nhà – nhà nước Giao du – dao du Cơm nước – nước cơm
Vd: Đúng âm Không đúng âm biểu ngữ biển ngữ câu kết cấu kết bạc mệnh bạc mạng đại bàng đại bằng thống kê thống kế cũng vậy củng vậy lãng mạn lảng mạng khuynh diệp khinh diệp phiêu bạt phiêu bạc Vd: “Lớp chúng em đã khuyên góp được nhiều sách vở và đồ dùng học tập để ủng hộ các bạn vùng bị lũ lụt. ” “Anh chợt dừng lại và linh cảm có điều gì đó bất chắc sắp xảy ra. ” “Thành tích xúc xắc trong việc tham gia kì thi học sinh giỏi cấp thành phố vừa qua của bạn Nhung khiến cả lớp được thơm lây. ” “Người đói ta đây cũng chẳng lo. ” “Năng xuất làm việc ở công ty rất cao. ”
2. Dùng từ phải đúng nghĩa. Muốn đạt được hiệu quả giao tiếp khi nói, viết phải dùng từ cho đúng với ý nghĩa của từ trong câu. Cần chú ý những phương diện sau: [a]. Ý nghĩa của từ phải phù hợp với nội dung thể hiện: Vd: Sa mạc hoang vắng/ hoang vu? Mẹ ơi, con xin ghi nhớ những lời mẹ căn dặn trong suốt hành trang của con… Chị ấy vốn là một cô giáo được mọi người ngưỡng mộ bởi những hi sinh thầm kín, nhưng vô cùng cao quý trong suốt cuộc đời dạy học của chị. Theo dự đoán của các chuyên gia khảo cổ, những cái chum này đã có cách đây khoảng 3000 năm. Nơi đáy lòng chứa đựng những tình cảm sâu kín nhất. a. Tâm thức b. Tâm tư c. Tâm can d. Tâm khảm
[b]. Nghĩa của từ gồm cả thành phần nghĩa sự việc và nghĩa tình thái: Vd. Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà! Em thắp đèn lên chị Liên nhé? Bẩm chỉ mới có hai ông ở Hải Phòng và ở Hà Nội về trình sổ sách [c]. Nghĩa của từ bao gồm cả nghĩa đen và nghĩa bóng (nghĩa gốc và nghĩa chuyển đổi, phát sinh): Vd: Thuyền ơi có nhớ bến chăng bến thì một dạ khăng đợi thuyền. Vd. Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Lá: Nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay cành, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, dẹp. Nghĩa chuyển: là gan, lá phổi, lá lách, lá thư, lá đơn, lá bài, lá cờ, lá tôn, lá vàng, lá đồng. . . Vd: Tìm những từ có nghĩa chuyển chỉ các vị giác?
Vd: Đầu, mũi, chân…. Đầu xanh có tội tình gì – má hồng đến quá nữa thì chưa thôi Bàn tay ta làm nên tất cả - có sức người sỏi đá cũng thành cơm Cậu ấy có một chân trong đội bóng Nhà có năm miệng ăn Trinh sát của ta đã tóm được một cái lưỡi Có khi trong câu có từ mang cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển: Vd. “Mùa xuân là Tết trồng cây – Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”. 3. Dùng từ phải đúng về quan hệ kết hợp. Các từ khi được dùng trong câu, trong văn bản, luôn có mối quan hệ với nhau về ngữ nghĩa và ngữ pháp. Vd: “Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn”. Vd: Đa phần công nhân và những người lao động chân chính đều rất nghèo.
Vd: “Các bông cúc trở nên tưng bừng nhảy múa dưới ánh nắng chói chang của ánh mặt trời”. Dùng từ sai vì sau động từ “trở nên” chỉ có thể là danh từ hoặc tính từ chỉ kết quả biến hóa. Sửa lại là: “Các bông cúc trở nên tươi đẹp hơn dưới ánh nắng chói chang của ánh mặt trời”. Vd: Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng 4. Dùng từ phải phù hợp với từng phong cách ngôn ngữ trong văn bản. Vd: “Rứa là hết! Chiều ni em đi mãi Còn mong gì ngày trở lại Phước ơi!” (Tố Hữu) Vd: Tính tình anh ấy rất hiền nhưng khi ra trận đánh giặc thì táo tợn vô cùng. Vd: Họ đã tìm chất thay thế máu khi phải mổ xẻ.
5. Dùng từ phải đảm bảo tính hệ thống của văn bản. [Xem ví dụ giáo trình trang 197] Vd: “Gần xa nô nức yến anh/ Chị em sắm sủa bộ hành chơi xuân/ Dập dìu tài tử giai nhân/ Ngựa xe như nước áo quần như nêm/ Ngổn ngang gò đống kéo lên/ Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay. ” (Nguyễn Du) Vd: Trong khi chờ đợi sự chấp thuận, tôi xin thành thật cảm ơn Ban Giám đốc và Phòng Tổ chức cán bộ. 6. Dùng từ cần tránh hiện tượng lặp từ, thừa từ, sáo rỗng, công thức. Vd: “Nếu đời sống là nguồn cảm hứng dồi dào, mang đậm hương vị mặn mà của tiếng lòng nhân ái, thì thời đại là ánh hào quang trong băng giá, xua tan mây mù cho ánh sáng tràn theo với rực rỡ nắng và hoa lung linh màu sắc” Vd: “ Chị ấy là một tài năng thơ ca chói lọi của hôm nay và mai sau bởi những bài thơ lạ, sâu sắc mang ý nghĩa triết học tuyệt vời. ”
III. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TỪ TRONG CÁC LOẠI VĂN BẢN KHOA HỌC, NGHỊ LUẬN, HÀNH CHÍNH [xem giáo trình] IV. MỘT SỐ THAO TÁC DÙNG TỪ VÀ RÈN LUYỆN VỀ TỪ 1. Lựa chọn và thay thế từ: Việc lựa chọn và thay thế từ nhằm mục đích dùng từ cho thật chính xác, về nghĩa sự vật, biểu cảm, mang tính hàm súc, ý nhị và phù hợp với từng phong cách của người viết. a. Thường diễn ra giữa các từ gần nghĩa hay đồng nghĩa Vd: Lớp từ: Nho nhỏ; nhỏ nhắn; nhỏ nhẹ; nhỏ nhoi; nhỏ nhặt; nhỏ nhen Cô ấy có hình dáng……. Cô ấy có cách ăn nói rất …; Cô ấy có cách sống và làm việc quá…. Vd: Lớp từ: Độc đoán, độc hại, độc ác, độc địa Nhà máy sản xuất hóa chất gây nhiều…. . cho người dân Bọn cướp đang toan tính nhiều mưu mô…. . Miệng lưỡi thế gian thật…. Đầu óc cô ấy thấy vậy mà…. . . vô cùng
Vd : Lớp từ: Êm ấm Êm dịu Êm ái Êm đềm Vd: Lớp từ: Tươi thắm Tươi tốt Tươi trẻ Tươi sáng Vd: Lớp từ: Hào hùng Hào hiệp Hào phóng Hào hoa Bàn tay Dòng sông Gia đình Mùi hương Cỏ cây Bông hoa Tương lai Nét mặt Dáng điệu Ăn tiêu Tấm lòng Khí phách
b. Diễn ra giữa những từ tuy không gần nghĩa, đồng nghĩa nhưng vẫn có thể thay thế cho nhau được trong câu văn Vd: Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càn lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa. Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càn tiến tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa. Chúng ta muốn hòa bình Chúng ta mong hòa bình Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Hỡi đồng bào! Chúng ta hãy đứng lên! Vd: Người thợ săn bị một con hổ tấn công. Người thợ săn bị một chú hổ tấn công. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ. Mặt trời chân lí chói qua tim. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ. Mặt trời chân lí chiếu qua tim. Đây là vị thuốc duy nhất có thể chữa lành bệnh cho bà. Đây là vị thuốc độc nhất có thể chữa lành bệnh cho bà.
c. Sự lựa chọn từ còn nhằm phân biệt mức độ ý nghĩa và nhịp điệu của câu trong văn bản Vd: Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Vd: Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn tốt của nhân dân Việt Nam 2. Nhận xét, đánh giá, phân tích từ: Việc phân tích đánh giá từ nhằm xem xét từ được dùng đúng hay sai, dùng với ý nghĩa và sắc thái biểu cảm như thế nào, có phù hợp với nội dung và đảm bảo tình hệ thống trong văn bản. Vd: Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước. Có thể thay từ (thể hiện, biểu hiện, bộc lộ, diễn tả, cháy bỏng, day dứt, thao thức…) Vd: Anh ấy không/……. /gì đến việc này. ( dính dáng, quan hệ, can dự, liên hệ, liện lụy, liên can) Vd: Việt Nam muốn làm/……/ với tất cả các nước trên thế giới. (bầu bạn, bạn hữu, bạn bè)
Thực hành sử dụng từ: 1. Nói “danh lam” là nói đến: a. Cảnh đẹp b. Ngôi chùa có danh tiếng c. Danh thắng cảnh d. Cảnh bầu trời đẹp 2. Để chỉ chỗ xa xôi, hẻo lánh, ít người lai vãng, ta dùng thành ngữ: a. Thanh sơn cùng cốc b. Thâm sơn cùng cốc c. Thâm sâu cùng cốc d. Thanh sâu cùng cốc 3. Nói “Hào kiệt như sao buổi sớm, anh hùng như lá mùa thu” là nói: a. Anh hùng ít, hào kiệt ít b. Anh hùng nhiều, hào kiệt ít c. Anh hùng ít, hào kiệt nhiều c. Anh hùng nhiều, hào kiệt nhiều 4. Đi xa cho biết xứ lạ là: a. Du lịch b. Du khảo c. Du ngoạn d. Du hí 5. Quan trọng nhất và không thể thiếu được. a. Trọng yếu b. Cơ yếu c. Cốt yếu d. Chủ yếu 6. Chán lắm, không còn thiết gì nữa, vì đã thất vọng nhiều. a. Chán nản b. Chán chê c. Chán chường d. Chán ngán
V. CHỮA LỖI VỀ DÙNG TỪ 1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo: Phần nhiều liên quan đến các lỗi về chính tả Vd: Yếu điểm của anh ấy là thiếu quyết đoán trong công việc. Nam vừa mua một cái bản đen. Mọi người vui vẻ giơ tay ra nhập hợp tác xã. Vd: Bàn quang – bàng quan Tần số - tầng số Dàn bầu - giàn bầu Hắt hiu – hắc hiu Che dấu – che giấu Bế tắc – bế tắt Dường ngủ - Giường ngủ Võ Thị Sáu – Võ thị Sáu Lãng mạng – lãng mạn Cao quý – cao quí Vd: Anh vừa mua món quà này đề giành tặng em. Vd: Hôm nay, cô sẽ kể cho lớp mình nghe câu truyện “đôi bạn tốt” nhé. Vd: Sửa chửa xe máy – sửa chữa xư máy – sữa chữa xe máy
2. Lỗi về nghĩa của từ: Trường hợp phổ biến là lỗi thường xảy ra giữa các từ gần nghĩa, hoặc có yếu tố cấu tạo chung. Vd. “Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng” “Tiếng việt rất giàu âm thanh và hình ảnh cho nên có thể nói là một thứ tiếng nói rất linh động và phong phú” “ Đó là một chàng trai cao ráo” Vd. Mùa xuân đã về khiến một không khí nhộn nhịp bao phủ khắp thành phố. Vd. Sau khi vợ mất được sáu năm, ông tái giá với một nữ đồng nghiệp. Vd. Chúng ta có thể cải tạo tương lai. Trong trận đấu bóng đá giữa đội tuyển Pháp và đội tuyển Hà Lan, hằng trăm người xem đánh nhau. 3. Lỗi về kết hợp từ:
Vd: “Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nên số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm giảm dần” “ Thằng Côn đã cuống quýt, xoắn lấy cười hỏi với người đàn bà có giọng hát hay” 4. Lỗi thừa từ, lặp từ Vd. Xấp xỉ gần một nghìn dân thì có một di tích. Vd: Trong hiệp đá luân lưu 11 m, đội SLNA đã thắng đội HAGL. 5. Lỗi về phong cách: Vd: “Anh ấy vốn bản tính hiền lành, nhưng khi ra trận thì táo tợn vô cùng. ” “Chúng ta đi lên từ một đất nước nghèo rớt mồng tơi, cho nên cùng với tăng trưởng kinh tế, phải đặc biệt coi trọng tiết kiệm và phải kiên quyết bài trừ nạn tham ô, lãng phí”. “Anh ấy buồn, đêm cứ lang thang như một chú mèo hoang”.
Vd: “Hưởng ứng nhiệt tình lời kêu gọi của Bác Hồ, chúng tôi đã đi lính” Vd: Người chiến sĩ cách mạng không sợ mưa vừa đến mưa to. Vd: Người ta sống ở trên đời đâu chỉ có ăn no ngủ kĩ như con lợn, mà có lẽ ý nghĩa đích thực của cuộc sống là ở những khát vọng, những ước mơ, cho dù đó chỉ là những điều vớ vẩn. Cây có gốc, nước có nguồn, người có tổ tiên…Đó là những sự thật hiển nhiên! Tình yêu cũng vậy. Nó bắt nguồn từ những rung động tinh tế và bí ẩn. Giả sử hai người không hề có những khoảnh khắc rung động kì diệu ấy mà vẫn nên vợ nên chồng thì sao nhỉ? Chẳng sớm thì muộn, họ cũng ăn xương uống máu nhau thôi…/
Thực hành sửa lỗi dụng từ: 1. Anh ấy vừa được đề đạt làm trưởng phòng. 2. Nhìn khuôn mặt sáng sủa của thằng bé, tôi mặc cảm liền. 3. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta phải vật vã với biết bao công chuyện để mưu cầu sự sống. 4. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã tận mắt chứng thực cảnh nhà tan, cửa nát của những người nông dân. 5. Ngày mai, chúng em được đi thăm quan bảo tàng TP. Hồ Chí Mình. 6. Khí hậu thời tiết năm nay rất thường, mưa bão xảy ra liên tục 7. Lúc đó, tôi còn là một đứa trẻ chưa vị thành niên 8. Đây là những con vật duy nhất còn sống sót sau nạn săn bắn trộm của con người. 9. Đó là một phương án khả dĩ có thể chấp nhận được.
THỰC HÀNH BÀI TẬP CHƯƠNG 5
CHƯƠNG VI. NGỮ M - CHỮ VIẾT – CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT I. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ M HỌC 1. NGỮ M – NGỮ M HỌC 1. 1. Ngữ âm: Ngữ âm là các âm, các thanh, các kết hợp âm thanh để tạo thành vỏ tiếng cho một ngôn ngữ, được con người phát ra dùng để giao tiếp và tư duy, hình thành trong lịch sử, gắn bó với một cộng đồng người nhất định và mang một ý nghĩa nào đó. 1. 2. Ngữ âm học: Là ngành khoa học nghiên cứu về ngữ âm 2. CƠ SỞ CỦA NGỮ M * Cơ sở vật lý: Bao gồm độ cao, độ mạnh, độ dài và âm sắc * Cơ sở sinh lý: Gồm cơ quan hô hấp, thanh hầu, các khoang cộng hưởng trên thanh hầu * Cơ sở xã hội: Mỗi dân tộc quy định và sử dụng hệ thống ngữ âm riêng. Vd: “tam” khác “tham”
3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ NGỮ M 3. 1. m tố: Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất không thể phân chia được nửa. Vd: m “ta” gồm 2 âm tố [t] và [a] – được đặt trong dấu […] 3. 2. m vị: Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng khu biệt. Vd: m thanh “ta” khác “ma” khác “ca” – được ký hiệu /t/, /m/, /k/… 3. 3. Nguyên âm: Là những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra một cách tự do, thoải mái. Vd: “a, o, ô, e, ê, i…. ” 3. 4. Phụ âm: Là những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra gặp sự cản trở Vd: “ p, t, ch, m, n, b…” 3. 5. Bán âm: Là những âm khi đọc bị lướt nhẹ qua, giống nguyên âm nhưng chức năng giống phụ âm, không là hạt nhân của âm tiết. Vd: “u, i (y), o” – khuỷu tay, khuya, tai…
4. M TIẾT TIẾNG VIỆT 4. 1. Khái niệm: m tiết (tiếng) là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong chuỗi lời nói. Vd: Bé đến trường (3 âm tiết) 4. 2. Đặc điểm: - Ranh giới giữa âm tiết và hình vị trùng nhau - m tiết có tính phân tiết rất cao (ranh giới rất rạch ròi). Vd: Em không nghe mùa thu - Mang đặc trưng độ dài thời gian phát âm bằng nhau. Vd: Y tá, ý kiến … - Là đơn vị đa chức năng. (tạo lời nói, tạo từ - Vd: Tôi mua nhà) 4. 3. Cấu tạo: Gồm ba phần: M ĐẦU – VẦN (âm đệm, âm chính, âm cuối) – THANH ĐIỆU PHỤ M ĐẦU VẦN M ĐỆM M CHÍNH M CUỐI
4. 4. Hệ thống âm vị thuộc về cấu tạo âm tiết trong tiếng Việt [1]. Hệ thống phụ âm đầu - Gồm 23 âm vị phụ âm: Được thể hiện trên chữ viết: b, k(c/q), ch, d, đ, g (gh), gi, h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, th, tr, v, x. [2]. Hệ thống âm đệm: *Trong tiếng việt chỉ có 1 âm đệm /w/ và thể hiện trên chữ viết là: o, u - Viết O khi đứng trước các nguyên âm: a, ă, e (hoa, loa, khoăn, loét, hoặc… - Viết U khi sau q và trước các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (quen, huân, huệ, khuya… [3]. Hệ thống âm chính - Chức năng: m chính đứng vị trí thứ 3 trong âm tiết, vị trí thứ 2 trong phần vần, là âm hạt nhân của âm tiết. - Tiếng Việt có 14 nguyên âm: Gồm 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i (y), o, ô, ơ, u, ư và 3 nguyên âm đôi: iê (yê, ia, ya), ươ (ưa), uô (ua).
[4]. Hệ thống âm cuối - Gồm 8 âm cuối: trong đó 2 bán nguyên âm cuối và 6 phụ âm. + 2 bán nguyên âm cuối: /i/ (i, y); /u/ (o, u) + 6 phụ âm: /p/ (p); /t/ (t); /k/ (ch, c); /m/ (m); /n/ (n); /n(móc ngược/ (nh, ng) [5]. Hệ thống thanh điệu: Gồm 6 thanh: Huyền, ngã, nặng, hỏi, sắc, không (ngang) * Cách ghi ký hiệu âm tiết và đặt vào khuôn âm tiết: Vần Thanh Tiếng Phụ âm điệu đầu m đệm m chính m cuối Quyển q u yê Quả q u a n Hỏi Giường gi ươ ng Huyền Vd: Đặt vào khuôn âm tiết các chữ: Quyên, Quy, Phương, Khương, Dung, Ngân, Nguyệt, Xuân, Thư, Mưa, Chuẩn.
II. CHỮ VIẾT 1. Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ). Chữ viết là hệ thống ký hiệu để ghi âm tiếng Việt Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ) được xây dựng theo hệ thống chữ cái la-tinh. Theo quy định về chính tả, bảng chữ cái tiếng Việt gồm 29 chữ cái được sắp xếp theo thứ tự sau: A, Ă, , B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y. 2. Nguyên tắc xây dựng chữ quốc ngữ và những bất hợp lí trong chữ quốc ngữ. (Xem giáo trình- tr 227, 228) III. CHÍNH TẢ “Chính tả được hiểu là viết đúng theo quy tắc (chuẩn) của hệ thống chữ viết của một ngôn ngữ” 1. Đặc điểm chính tả tiếng Việt: - Các chữ biểu thị âm tiết được viết rời, cách biệt nhau. Vd: Em không nghe mùa thu (5 âm tiết) Dưới trăng mờ thổn thức? (5 âm tiết)
- Phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính của âm tiết. Vd: Sáng ra bờ suối tối vào hang – cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng - Tiếng Việt có cấu tạo âm tiết rất chặt chẽ và ổn định, gồm 3 phần: PHỤ M ĐẦU – VẦN – THANH ĐIỆU 2. Vấn đề dạy chính tả ở nhà trường: - VĐ 1: Viết đúng theo các quy tắc kết hợp của hệ thống chữ viết. - VĐ 2: Luyện tập sửa những lỗi sai chính tả theo vùng – miền. Vd: s/x; d/r/gi; v/d; tr/ch; r/g Vd: BẮC NAM tr - ch (trau chuốt – trau truốt iê – i (kiềm – kìm) s - x (sửa soạn – xửa xoạn) ươ – ư, uô (khướu – khứu) l - n (lo lắng – no nắng âm cuối n – ng/nh (lan – lang) âm cuối t – c (mắt – mắc) au – ao (màu – mào) ay – ai (chay – chai); hỏi/ ngã
- VĐ 3: Nắm vững quy tắc viết hoa. - VĐ 4: Nắm được nghĩa của từ, phiên âm tên riêng, thuật ngữ nước ngoài. * [VẤN ĐỀ]: Quy tắc kết hợp chính tả tiếng Việt. [Giáo trình, trang 231 – 232] * Nhóm K, C, Q - K viết trước các nguyên âm: e, ê, i (kiên, kê, kính, kia, kinh…. ) - C viết trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư (ca, cứ, công, cơm, cơn. . ) - Q viết trước âm đệm: u (quả, quyên…) * Nhóm G, GH – NG, NGH - G, NG viết trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư (nga, gỗ, ngăn, gay. . ) - GH, NGH viết trước các nguyên âm: ơ, ê, i (nghe, nghiên, ghế, ghe, …)
* Nhóm IÊ, YÊ, IA, YA - IÊ viết sau âm đầu, trước âm cuối: chiến, tiền, thiết, hiệu… - YÊ viết sau âm đệm, trước âm cuối: tuyên, quyên, xuyên… - IA viết sau âm đầu, không có âm cuối: chia, mía, phía, địa, …. - YA viết sau âm đệm, không có âm cuối: khuya * Nhóm UA, UÔ - UA viết khi không có âm cuối: của, mùa, rùa, múa, lúa, … - UÔ viết trước âm cuối: suối, chuối, muối, … * Nhóm ƯA, ƯƠ - ƯA viết không có âm cuối: chưa, thừa, chừa, vừa, lừa, mưa… - ƯƠ viết trước âm cuối: trước, nước, thương, chương, tưởng…. * Nhóm O, U (âm đệm) - O viết trước nguyên âm: a, ă, e (hoa, loa, khoăn, loét, hoặc… - U viết sau q, trước các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (quen, huân, huệ, khuya…
* Nhóm I, Y (âm chính) - I viết sau âm đầu: bi, phi, nhi, khi… - Y viết sau âm đệm: quy, huy…. - Khi đứng một mình viết I đối với từ thuần Việt ( ỉ eo, ầm ỉ, ì xèo…), viết Y đối với gốc Hán (y tá, ý kiến, y khoa…) * [VẤN ĐỀ]: Quy tắc viết hoa. - Đối với tên người, tên địa lí, viết hoa tất cả các âm tiết đầu và không dùng gạch nối: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh; Bến Tre, Cà Mau, Thanh Hóa, Hà Nội, Sóc Trăng, Đồng Nai, Đông Bắc, Trung Kỳ, Nam Kỳ, Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Bắc Hà, Cửa Lò, Bến Nghé, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Vàm Láng, Buôn Hồ, Bản Kéo… - Đối với tên tổ chức, cơ quan đoàn thể: Cách 1: viết hoa âm tiết đầu trong tổ hợp dùng làm tên: Trường đại học Cần Thơ, Trường cao đẳng Đại Việt Sài Gòn, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Lộc.
Cách 2: Viết hoa chữ cái của âm tiết đầu của tên riêng (nếu có) trong tên tổ chức và viết hoa các chữ cái đầu trong các âm tiết nằm ở ranh giới có tác dụng phân biệt: Chính phủ Việt Nam, Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Trường Cao đẳng Đại Việt Sài Gòn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành Phố Hồ Chí Minh, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Hội đồng Nhà nước, … - Các đối tượng khác cần viết hoa và cách viết hoa: + Tên các năm âm lịch, tên gọi giáo phái, tôn giáo, tên tác phẩm, sách báo, tài liệu, văn kiện… viết hoa tất cả âm tiết đầu. : Tân Hợi, Mậu Tuất, Tin Lành, Cao Đài, Chí Phèo, Truyện Kiều, Nhân Dân, Tuổi Trẻ…. + Tên các ngày tiết và ngày tết, huân chương, danh hiệu…Viết chữ cái ở đầu âm tiết thứ nhất. Vd : tiết Lập xuân, tết Nguyên đán, Độc lập, Sao vàng, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, Anh hùng Lao động…
* Quy tắc viết tên riêng – thuật ngữ tiếng nước ngoài: (Giáo trình) Shakespeare. . *[VẤN ĐỀ]: Viết tắt. Thường ta chỉ được viết tắt những từ và tổ hợp từ đã có hình thức viết tắt ổn định và thông dụng: UNESCO, TP. Hồ Chí Minh, AIDS, HIV, Công ty TNHH, BCHTƯ, WB, WTO, J. Bush, B. Clintơn, GS. TS. Nguyễn Văn A, Ths. Nguyễn Thị B, NSƯT. Trần Thị C… Vd: ĐHQG, BGDĐT, XNK, QĐ, CN, TN, VN * Đối với số, ngày, tháng, năm trong văn bản: Ngày từ 1 đến 9, tháng từ 1 đến 2, phải thêm số “ 0” vào trước.
IV. LỖI CHÍNH TẢ Thường có hai loại lỗi chính tả cơ bản: Sai về nguyên tắc chính tả hiện hành và sai cách phát âm. 1. Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành. [a]. Lỗi do không nắm được các đặc điểm và nguyên tắc kết hợp các chữ cái. ( Nguyên âm – phụ âm; xem lại ở mục II. 2 ) Vd: Nghành nghề, kể kả, kách mạng, iêu thương…. [b]. Lỗi do không nắm được sự tương ứng giữa chữ và nghĩa. Vd: Dành dật (giành giật), dàn bí (giàn bí), giành giụm (dành dụm), giằng giặc (dằng dặc), che dấu (che giấu), giấu vết (dấu vết), … [c]. Lỗi do đánh sai vị trí dấu thanh điệu Vd: Hóa, qúy, tòan…. [d]. Lỗi do không nắm được quy tắc viết hoa. Vd: Trần quốc khởi, Lê văn tài, Nam định, củ Chi, Thủ đức, gò Vấp…
2. Lỗi chính tả do viết sai với phát âm chuẩn: Các lỗi này do ảnh hưởng của phát âm địa phương Vd: Bắc Bộ: s/x, tr/ch, l/n…. . Trung Bộ và Nam Bộ: hỏi/ngã, nặng/ sắc các âm tiết đầu và cuối như ch/t, n/ng, t/c hay âm đầu v/d…, Cụ thể: [a]. Lỗi viết sai thanh điệu: Chủ yếu là hiện tượng ghi lầm lẫn dấu hỏi và ngã, muốn sửa lỗi này cần: * Học thuộc lòng: (nhớ mặt chữ và học thuộc những từ có dấu ngã) Vd: BÃO(bùng), BÃI(biển), BÃI(cỏ), BỮA(ăn), CÃI(cọ), CHỖ, CỖ(bàn), CỠ, CŨ(càng), CŨNG, DÃ, DŨNG, DỮ, ĐÃ, ĐẪM, ĐĨA(bát), ĐŨA, GIỮA GỖ, HÃY, HỄ(còn), HỖN(hợp), HỮU(ích), HỮU(bằng), KĨ(thuật), KĨ(càng), LÃNH(đạo), LÃO(phụ), LẼ, LỖ, LŨ(lụt), LŨ(lượt), LŨY, LƯỠI, MÃNH, MẪU, MĨ, MỖI, MỠ, MŨI, NGÃ, NGHĨ, NGÕ, NGŨ, NHÃ(nhặn), NHỮNG, NỖI(niềm), NỮA, RÕ, SẼ, SĨ, TRĨU, VẪN, VẼ(vời), VĨ, VÕNG, VỠ(tan), VŨNG, XÃ(hội). (63 từ) * Dùng mẹo luật: (việc dùng mẹo luật cần chú ý những trường hợp ngoại lệ)
* Mẹo luật 1: Mẹo trầm – bổng: (áp dụng cho các từ láy trong tiếng Việt) Trong từ láy có hai tiếng thì cả hai đều cùng hệ bổng hoặc hệ trầm, không có tiếng bổng láy với tiếng trầm. Hệ bổng gồm các thanh: Không, hỏi, sắc Hệ trầm gồm các thanh: Huyền, nặng, ngã Luật: “anh Huyền, Ngã, Nặng, Hỏi dao, Sắc Không” hoặc “Chị Huyền mang nặng ngã đau/ Anh không sắc thuốc hỏi đâu mà lành” + Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết ngã nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu huyền hoặc nặng. Vd: Ầm ĩ, rầu rĩ, vồn vã, đẹp đẽ, chặt chẽ, gãy gọn, gặp gỡ, lặng lẽ, mạnh mẽ, não nuột, nũng nịu, rộng rãi, sạch sẽ, bão bùng, bầu bĩnh, mĩ miều, não nùng, kĩ càng… + Gặp một từ láy, không biết viết hỏi hay ngã, ta viết hỏi nếu một trong hai tiếng của từ láy có dấu sắc hoặc không. Vd: m ỉ, rên rĩ, vất vả, bảnh bao, đảm đang, lẻ loi, lửng lơ, mê mẩn, ngẩn ngơ, thơ thẩn, hất hủi, hối hả, khấp khởi, nhảm nhí, sáng sủa, bướng bỉnh…
+ Gặp một từ láy điệp vần, ta viết ngã nếu hai tiếng láy có dấu ngã, viết hỏi nếu hay tiếng láy có dấu hỏi. Vd: Bẽn lẽn, lẽo đẽo, lễ mễ, lỗ chỗ, lõm bõm, lững thững, bủn rủn, lổ đổ, lảo đảo, lủng củng, lỉnh kỉnh… * Mẹo luật 2: “ Mình Nên Nhớ Viết Liền Dấu Ngã”: (áp dụng cho từ Hán Việt) + Gặp một từ Hán Việt, không biết viết ngã hay hỏi, ta viết ngã nếu từ ấy có phụ âm đầu là: M, N, Nh, V, L, D, NG/NGH. Vd: Mãn khóa, mãnh hổ, mẫn cảm, mẫu số, mĩ cảm, miễn phí…/ tri nã, trí não, nỗ lực, noãn sào, nữ nhi…/ thanh nhã, nhãn hiệu, nhẫn nại, nhũng nhiễu…/ vãn cảnh, vĩnh viễn, vĩ tuyến, vũ lực…/ lãnh đạo, lãng mạn, lão thành, lễ độ…/dã man, dĩ nhiên, diễn đạt, bồi dưỡng…/bản ngã, ngôn ngữ, tín ngưỡng, đội ngũ, nhân nghĩa… Ngoại lệ: Bãi khóa, cưỡng bức, linh cữu, chiêu đãi, quang đãng, phóng đãng, hiếu đễ, kinh hãi, hữu ích, bằng hữu, hãm hại, kiêu hãnh, hoãn binh, phẫn nộ, giải phẫu, quẫn bách, thủ quỹ, thi sĩ, tiễn biệt, thực tiễn, thanh tĩnh, mâu thuẫn, xã hội….
* Mẹo luật 3: Sử dùng từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có âm thanh, chữ viết khác nhau, nhưng giống nhau, gần nhau về nội dung được đề cập, đối tượng được gọi tên. Các từ này thường mang dấu cùng hệ (hoặc cùng hệ bổng hoặc cùng hệ trầm). Vd : mõm – mồm – miệng hoặc lãi – lời – lợi (thuộc hệ trầm), tản – tán – tan (thuộc hệ bổng). Do đó, nếu băn khoăn không biết viết dấu ngã hay dấu hỏi cho một tiếng / từ, thì tìm một từ đồng nghĩa để tìm và ghi dấu hỏi hoặc ngã. Vd : (tấm) phản – (tấm) ván, dẫu cho – dù cho, đậu – đỗ, chửa – chưa, vểnh –vênh, phế - phổi, mẫu – mẹ… [b]. Lỗi viết sai chữ ghi các âm: Chủ yếu là hiện tượng ghi lầm lẫn giữa âm đầu và phần vần, muốn sửa lỗi này cần dùng các mẹo cơ bản như sau: * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [L – N] - Thứ 1: Trong các tiếng có âm đệm, thường viết l ví dụ: loáng choáng, luân chuyển, luyện tập… rất ít trường hợp n đứng trước âm đệm, chỉ có thể kể như: noãn sào, thê noa, nuy…
- Thứ 2: Trong từ láy phụ âm đầu, nếu biết một trong hai âm thì suy ra âm còn lại. Vd: Lo – lắng, long – lanh, lúng – túng, lấp – ló, lặng – lẽ, lạnh – lùng, nô – nức, nồng – nàn, nặng – nề, náo – nức… - Thứ 3: Trong từ láy vần, n không xuất hiện ở âm tiết thứ nhất, Vd: lò dò, lăn tăn, lai rai, lởn vởn… - Thứ 4: Những từ có từ đồng nghĩa bắt đầu là nh thì viết bằng l, Vd: lài (nhài), lỡ (nhỡ) lố lăng (nhố nhăng); Những từ gần nghĩa bắt đầu bằng đ, c, k thì viết bằng n, Vd: Này, nấy, nó (đây, đó, đâu, đấy)… - Thứ 5: Những từ chỉ hoạt động ẩn náu, chỉ phương hướng thường viết bằng n, Vd: náu, nấp, né, nam, nồm… * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [TR– CH] - Thứ 1: Dùng mẹo thanh điệu “trừng trị”: Nếu từ Hán Việt mang thanh huyền hoặc nặng thì viết tr. Vd: Trù bị, tiễu trừ, thanh trà, từ trường, trịnh trọng, trượng phu, thực trạng… - Thứ 2: Mẹo âm đệm, tr hiếm khi kết hợp với âm đệm (trừ truyền, truyện), ch thì không hạn chế. Vd: Choa, chuyển, chóe, chuẩn…
- Thứ 3: Mẹo từ láy, nếu láy phụ âm đầu thường là ch, nếu là tr thì thường có nghĩa trơ: trơ trọi, trống trải, trần trụi… hoặc có nghĩa chậm trễ: trễ tràng, trì trệ, trù trừ, trúc trắc…Láy vần, thường là ch: chói lọi, chênh vênh, chạng vạng…, tr rất ít (trừ trụi lủi, trót lọt, tróc lóc). - Thứ 4: Mẹo trường nghĩa, từ chỉ quan hệ thân tộc, vật dụng và phần lớn các từ chỉ động vật, thì viết ch: cha, chú, chị, cháu, chồng, chuổi, chậu, chăn, chiếu, chõng, chảo, chạn, chén, chim, chuột, chích chòe, chèo bẻo, …Từ chỉ quan hệ ngữ pháp phủ định, viết ch: chưa, chẳng, chăng. Từ chỉ vị trí, viết tr: trên, trong, trước. * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [S– X] - Thứ 1: Mẹo âm đệm, trong các từ có âm đệm thì viết x, trừ (suyễn, suy, súy, soát – lục soát, soát vé) - Thứ 2: Mẹo từ láy, trong các từ láy âm đầu, thì cả hai tiếng cùng x hoặc cùng s: xa xôi, xinh xắn, xập xòe, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng…còn từ láy vần thường là x: lao xao, lòe xòe, loăn xoăn, loẹt xoẹt…
- Thứ 3: Mẹo trường nghĩa, tên đồ ăn, thức uống thì viết x: xôi, xúc xích, xá xíu, xíu mại, xá xị…Từ chỉ hơi đi ra, viết x: xì, xọp, xẹp, xùy…Từ chỉ nghĩa sụp xuống, viết s: sụp, sụt, sẩy, sút…Từ chỉ quan hệ ngữ pháp phần lớn viết s: sẽ, sắp, sao, song, sự, … * Lỗi viết sai phụ âm đầu: [V– D] - Thứ 1: Mẹo âm đệm, trong các tiếng có âm đệm, viết d, không viết v trừ (voan) - Thứ 2: Nắm nghĩa để viết đúng chính tả: Vĩnh viễn, da dẻ, vỗ về, vời vợi, vênh vang, dềnh dàng, vui vẻ, vội vàng… [c]. Lỗi viết sai phần vần: - Thứ 1: Lẫn lộn iêu, iu, ưu. Có thể nhớ như sau, iu chỉ xuất hiện trong một số từ: ỉu xìu, líu lưỡi, đìu hiu, chịu đựng… Trong khi từ Hán Việt không có vần iu mà mang vần iêu, ưu - Thứ 2: Lẫn lộn iêu, ươu. Vần ươu chỉ xuất hiện trong một số từ: hươu, bướu, rượu, khướu, nướu. Tất cả các từ Hán Việt không có vần ươu.
[c]. Lỗi viết sai âm cuối: Thường gặp ở phương ngữ Nam Bộ, sai n, ng, nh; t, c như: Lang mang (lan man), tràng trề (tràn trề), tinh tưởng (tin tưởng), chính chắn (chín chắn), vội vàn (vội vàng), trăn trối (trăng trối), lan than (lang thang), mặc mũi (mặt mũi), bác ngác (bát ngát), chấc phát (chất phác)…
Thực hành bài tập chính tả: BT 1. Điền dấu thanh tích hợp vào những chữ gạch chân: Thơ thân, ngơ ngân, vân vơ, đam đang, ranh rang, hâm hiu. Nung nịu, rộng rai, rộn ra, tập tênh, gọn ghe, vật va. Manh liệt, mi lệ, miên phí, nư nhi, nô lực, nhân nại, tham nhung. BT 2: Điền từ cùng gốc với từ đã cho: a) … - lời; …. – ngờ; …. – dầu; …. – cùng; …. – mồm; …. - chưa b) …. . - vênh; …. – đậu; …. - tan; …. – báo. BT 3: Điền vào chỗ trống: a. D hay GI ? …ọa nạt – hậu …uệ - vô …uyên – thuyết …ảng – đùa …ỡn - …ạ yến b. S hay X? …oa tay ; rà …oát ; tóc…oăn ; lì…ì ; méo…ẹo; bờm …ờm; cây …im c. TR hay CH? …uyền thống; dây…uyền; …iều đại; …iều…uộng; …ần …ụi.
DẠNG ĐỀ THI THAM KHẢO Câu 1: Chọn câu đúng nhất trong chữ a hoặc b của câu ấy. (1 điểm) 1. a. Dày dép b. Giày dép 2. a. Màn hình b. Màng hình 3. a. Vẩn vơ b. Vẫn vơ 4. a. Lủ lụt b. Lũ lụt Câu 2: Chọn từ thích hợp nhất trong a, b, c và d với định nghĩa đã cho. (1 điểm) 1. Người bị buộc tội và đưa ra xử trước tòa án. a. Bị cáo b. Bị can c. Bị hại d. Bị động 2. Cách đánh trong từng trận gọi là: a. Chiến lược b. Chiến thuật c. Chiến đấu d. Chiến tranh 3. Giấc ngủ…. a. Chập chùng b. Chập choạng c. Chập chững d. Chập chờn 4. Có khả năng giữ vững ý chí, tinh thần, không khuất phục trước khó khăn nguy hiểm. a. Gan dạ b. Dũng cảm c. Kiên cường d. Anh dũng
Câu 3: Phát hiện từ ngữ dùng sai và sửa chữa lại cho đúng trong các câu dưới đây. (2 điểm) * Ví dụ: 1. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã tận mắt chứng thực cảnh nhà tan, cửa nát của những người nông dân. 2. Sức mạnh mấy ngàn năm lịch sử đã chắp cánh cho chúng ta đi xa. 3. Chúng em kính chúc chị mạnh giỏi Câu 4: Phân tích lỗi sai và sửa lại cho đúng các câu dưới đây. (2 điểm) * Ví dụ: 1. Hình ảnh người nông dân lao động rất nặng nhọc dưới nắng hè oi ả. 2. Qua bài báo của anh viết về những tiêu cực nảy sinh trong huyện. 3. Mắt đăm nhìn ra cửa bể, ta thấy Kiều dõi theo cánh buồm thấp thoáng mà nghĩ đến cảnh cô đơn của mình.
Câu 5: Đọc đoạn văn đã cho dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới. (1) Chắc còn lâu khói thuốc lá mới biến mất trên thế gian này. (2) Nhưng rõ ràng hiện nay đang có xu thế chống lại việc hút thuốc lá trong các hoạt động tập thể. (3) Có ban giám đốc xí nghiệp cấm hút thuốc lá trong giờ làm việc. (4) Có nơi không đuổi các dân nghiền vì trong số này có những thợ giỏi, nhưng người ta đặt ra những món tiền thưởng cho những ai chịu bỏ hút. (5) Có ban giám đốc lại chơi độc hơn, ra lệnh ai muốn hút thì ra ngoài đường mà hút, nghĩa là phải trèo lên trèo xuống nhiều lần mà không được dùng thang máy. (6) Trước tình hình ấy, các hãng thuốc lá phải tìm cách đối phó. (7) Mới đây, có ông chủ nhà máy thuốc lá đã nói rằng sẽ cho ra đời một thứ thuốc lá không khói. 1. Xác định câu chủ đề (ý chính) của đoạn văn trên. (1 điểm) 2. Xác định cách lập luận (cấu trúc) và phép liên kết trong đoạn văn trên. (1, 5 điểm) 3. Đặt cho đoạn văn trên một tên đề phù hợp. (0, 5 điểm) 4. Xác định cấu trúc chủ - vị của câu số [7]. (1 điểm)
THỰC HÀNH BÀI TẬP CHƯƠNG 6 VÀ ÔN TẬP TỔNG KẾT
- Slides: 120