BI GING LCH S 11 1 T gia
BÀI GIẢNG LỊCH SỬ 11 1
Từ giữa thế kỷ XIX, mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh ngày càng sâu sắc. Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc diễn ra quyết liệt dưới nhiều hình thức với sự tham gia của các tầng lớp nhân dân. Điển hình: Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857 – 1859), phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản với sự ra đời của Đảng Quốc đại, cuộc bãi công của công nhân Bom – bay năm 1908…
Bài 2 1 tiết
I. NỘI DUNG BÀI HỌC TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI ẤN ĐỘ NỬA SAU THẾ KỶ XIX II. CUỘC KHỞI NGHĨA XIPAY (1857 -1859) III. ĐẢNG QUỐC ĐẠI VÀ PHONG TRÀO D N TỘC (1885 -1908)
1 - Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu , các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược. Kết quả: Giữa thế kỉ XIX Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ.
2 - Chính sách cai trị của thực dân Anh * Về kinh tế Thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ với quy mô rộng lớn. Ra sức vơ vét các nguồn nguyên liệu và bóc lột công nhân rẻ mạt để thu lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh. Trong khoảng 25 năm cuối TK XIX, những nạn đói làm chết 26 triệu người
* Về chính trị - xã hội Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ. Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ. Anh còn tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.
* Về văn hóa - giáo dục - Thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa. * Hậu quả Kinh tế giảm sút, bần cùng Đời sống nhân dân người dân cực khổ
1. Nguyên nhân Do tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, ý chí đấu tranh Xipaysựlàthống tên gọi đơndân vị binh ngườidân Ấn Độ trong chống trịnhững của thực Anh lính của nhân Ấn Độ quân đội thực Do binh lính Xipay bị sĩcủa quan Anhdân đối. Anh xử tàn tệ, tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm nên bất mãn nổi dậy đấu tranh.
2 - Diễn biến Sáng ngày 10/05/1857, ở Mi-rút (gần Đê-li), khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lệnh, thì ba trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa bắt bọn chỉ huy Anh. Nông dân các vùng lân cận cũng tham gia nghĩa quân. Khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng đến Đê-li, khắp miền Bắc và miền Trung Ấn Độ. Nghĩa quân đã lập được chính quyền ở một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được 2 năm thì bị thực dân Anh dốc toàn bộ lực lượng đàn áp dã man. Nhiều nghĩa quân bị quân Anh trói vào họng súng đại bác, rồi bắn cho tan xương nát thịt. Khởi nghĩa bị thất bại.
• Ý nghĩa - Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất, . Ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ.
1 - Đảng Quốc đại Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Tư sản Ấn Độ muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội (Quốc đại) thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị. Trong 20 năm đầu (1885 -1905), Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hoà để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực. Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu)
- Phái Dân chủ cấp tiến (thường gọi là phái “cực đoan” phản đối thái độ thỏa hiệp, kiên quyết chống Anh. - Ban Gan-đa-kha Ti-lắc là nhà ngôn ngữ, nhà sử học đứng đầu phái “cực đoan”
2 - Phong trào dân tộc - Chính quyền Anh thi hành chính sách chia để trị. Tháng 7/1905, ban hành đạo luật chia đôi xứ Bengan: miền Đông theo đạo Hồi và miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó làm bùng nổ lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta.
Ngày 16/10/1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bắt đầu có hiệu lực, nhân dân coi đó là ngày quốc tang. Hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, làm lễ tuyên thệ và hát vang bài “Kính chào Người – Mẹ hiền Tổ quốc” để tỏ ý đoàn kết , thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu “Ấn Độ là của người Ấn Độ”.
Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và tuyên án ông 6 năm tù. Vụ án Tilắc thổi bùng lên một đợt đấu tranh mới. Hàng vạn công nhân Bom-bay tiến hành tổng bãi công 6 ngày (để trả lời 6 năm tù của Tilắc), xây dựng chiến luỹ, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân Anh. Các thành phố khác cũng hưởng ứng, cuộc đấu tranh lên đỉnh cao buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
- Cao trào cách mạng 1905 -1908 thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ. - Cao trào do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc. (khác biệt so với những phong trào đấu tranh trước đó). - Lần đầu tiên công nhân tham gia phong trào dân tộc. Chính sách chia rẽ của thực dân Anh và sự phân hóa trong Đảng Quốc đại làm phong trào tạm ngừng.
KẾT THÚC
- Slides: 22