B VN HA TH THAO V DU LCH
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỔNG CỤC DU LỊCH GIỚI THIỆU KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC DU LỊCH ASEAN GIAI ĐOẠN 2016 -2025 TRIỂN KHAI MRA-TP VÀ HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN Hà Nội, ngày 30/3/2016 Trần Phú Cường Vụ Hợp tác quốc tế 1
Nội dung chính Phần I. Giới thiệu Chiến lược Du lịch ASEAN giai đoạn 2016 -2025 Phần II. Cập nhật tình hình triển khai MRA-TP Phần III. Giới thiệu nội dung chính Đề án Tăng cường hộinhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN trong lĩnh vực Du lịch 2
Phần I Giới thiệu Chiến lược Du lịch ASEAN giai đoạn 2016 -2025 3
Bối cảnh • Cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức ra đời: Thị trường 600 triệu dân, nhiều tài nguyên du lịch (11 di sản thiên nhiên và 17 di sản văn hóa thế giới đã được UNESCO công nhận) • Du lịch ASEAN phát triển mạnh: năm 2015 đạt gần 106, triệu lượt khách; đóng góp khoảng trên 12% GDP • UNWTO dự báo tốc độ tăng trưởng của Du lịch ASEAN: giai đoạn đến 2020 là 5, 8%, từ 2020 – 2030 là 4, 3%, đến năm 2020 đón được 123 triệu lượt khách, 2025 là 152 triệu, 2030 là 187 triệu lượt. • Chiến lược Du lịch ASEAN giai đoạn 2011 -2015 ü 79/87 nhiệm vụ công việc đã hoàn thành (91 %) ü 8 nhiệm vụ công việc chưa kết thúc sẽ được đưa vào Chiến lược giai đoạn 2016 -2025 và hoàn thành trong 2016 4
Bối cảnh (tiếp theo) Nhiệm vụ công việc chính Tiến độ Xây dựng Hệ thống đăng ký lao động du lịch Chậm hoàn thành do cần thêm thời gian ASEAN (ATPRS) và Ma trận tham chiếu tương nâng cấp hệ thống đương (AQEM) Hàng năm đánh giá thực trạng, phân tích xu Đang tiến hành. Điều tra năm 2015 về đặc hướng và dự báo thị trường điểm khách tới ASEAN chỉ có thể thực hiện vào mùa cao điểm (12/2015 – 1/2016). Báo cáo kết quả điều tra dự kiến hoàn thành giữa năm 2016 Xây dựng bộ công cụ đào tạo và đánh giá cho Đang thực hiện. Sẽ hoàn thành Quý II năm cho 2 nghiệp vụ Đại lý lữ hành và Điều hành 2016 du lịch Áp dụng Chương trình đào tạo du lịch chung Phụ thuộc vào tiến độ triển khai MRA-TP ASEAN cho 6 nghiệp vụ Chương trình đào tạo các Đào tạo viên và Đánh giá viên cho 2 nghiệp vụ Đại lý lữ hành và Điều hành du lịch Sau khi hoàn thành việc xây dựng bộ công cụ cho 2 nghiệp vụ Đại lý lữ hành và Điều hành du lịch. Dự kiến tổ chức chương trình đào tạo vào giữa năm 2016 Chính thức vận hành MRA-TP dựa trên các MRA-TP đã bắt đầu được triển khai. Hiện bộ Tiêu chuẩn năng lực chung ASEAN cho đang chờ hoàn thiện Hệ thống đăng ký lao động nghề du lịch ATPRS (dự kiến giữa năm 2016)
Quá trình xây dựng chiến lược Philippines, 01/2016 q 6 phiên họp nhóm công tác đặc biệt q 2 phiên họp thường xuyên: Nhóm công tác và Cơ quan du lịch quốc gia q 2 Hội nghị Bộ trưởng Cambodia, 12/2015 Thailand, 9/2015 Indonesia, 8/2015 Singapore, 4&5/2015 Myanmar, 1/2015 Thành viên tham gia Malaysia, 1/2015 Philippines, 10/2014 Singapore, 4/2014 q ASEANTA q Các nước Đối tác đối thoại q Một số tổ chức tiểu vùng q Các cơ quan ASEAN liên quan q Các nhà tài trợ
Khung chiến lược Tầm nhìn Định hướng chiến lược Ch. trình hành động Tới năm 2025, ASEAN sẽ trở thành điểm đến du lịch có chất lượng, mang đến những trải nghiệm độc đáo và đa dạng, cam kết phát triển du lịch có trách nhiệm, bền vững, toàn diện và cân bằng, góp phần đáng kể vào sự thịnh vượng về kinh tế và xã hội của nhân dân ASEAN. 1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch ASEAN với tư cách là 1 điểm đến chung 2. Đảm bảo phát triển du lịch ASEAN bền vững và toàn diện 1. 1. Tăng cường xúc tiến, quảng bá 2. 1. Tăng cường sự 1. 2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch tham gia của cộng đồng và 1. 3. Thu hút đầu tư du lịch khu vực tư nhân 1. 4. Phát triển nguồn nhân lực 2. 2. Bảo đảm an ninh, an 1. 5. Áp dụng và phát triển các tiêu toàn và quản lý các điểm di chuẩn ASEAN về điểm đến, sản CSVC và dịch vụ 2. 3. Tăng cường bảo vệ 1. 6. Phát triển CSHT và kết nối điểm môi trường và ứng phó với đến biến đổi khí hậu 1. 7. Tăng cường tạo thuận lợi đi lại
Các tiêu chuẩn ASEAN 8
Kế hoạch triển khai 2016 - 2017 2018 - 2020 Ø Nghiên cứu thị trường Ø Xây dựng Chiến lược Marketing ASEAN Ø Kỉ niệm 50 năm ASEAN Ø Phát triển SP du lịch mới Ø Hướng dẫn đầu tư ASEAN Ø BTK khu vực về MRA-TP Ø Nhóm nghiên cứu thị trường Ø Hợp tác giữa các NTOs và khu vực tư nhân Ø Chương trình hợp tác với các Đối tác đối thoại Ø Roadshow về Đầu tư Du lịch Ø MRA-TP được vận hành Ø Tiêu chuẩn du lịch MICE Ø Triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Ø Hướng dẫn bảo vệ người tiêu dùng ASEAN Ø Hiệp định về công nhận giấy phép lái xe trong ASEAN Ø Nghiên cứu về doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ Ø Hướng dẫn thích nghi § CATC cho 6 nghề § Hệ thống đăng ký LĐDL ASEAN § Bộ công cụ cho 2 nghề TA và TO Ø Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Ø Thị trường hàng không chung ASEAN Ø Cơ sở hạ tầng cho du lịch đường biển và đường sông 2021 - 2025 q q q Ø CL Marketing du lịch ASEAN Ø SP du lịch chuyên đề mới Ø Nghiên cứu khả năng hài hòa chính sách đầu tư Ø Rà soát thực hiện MRATP Ø Đào tạo chuyên sâu MICE Ø Đánh giá kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Ø Hội nghị tuyến du lịch ASEAN Ø Chương trình du lịch Sách Trắng MSMEs Tự do hóa các dịch vụ du lịch Thị trường hàng không chung ASEAN (ASAM) Chương trình CSHT du lịch Tạo điều kiện đi lại Quản lý và bảo tồn di sản
Ví dụ minh họa 10
Ma trận kết quả Tác động Kết quả Mục tiêu Cải thiện phúc lợi kinh tế - xã hội cho người dân ASEAN q Nâng cao năng lực cạnh tranh của các điểm du lịch q Phát triển du lịch có trách nhiệm, bền vững, cân bằng và toàn diện. q Các điểm đến du lịch có tính đa dạng và hấp dẫn cao q Đầu tư mạnh mẽ từ cả khu vực công và tư nhân q Các điểm đến du lịch phát triển, có chất lượng cao q Cơ sở hạ tầng du lịch phát triển, kết nối thuận lợi giữa các điểm đến du lịch q Các dòng khách tăng trưởng đều đặn và liên tục
Mô hình tác động 12
Các chỉ số giám sát kết quả Đóng góp của du lịch vào GDP khu vực Số lượng việc làm mà ngành du lịch tạo ra Chi tiêu bình quân của khách quốc tế Độ dài trung bình chuyến đi Số lượng phòng của các cơ sở lưu trú Số lượng giải thưởng trao cho các tiêu chuẩn và thương hiệu du lịch ASEAN Cộng đồng được hưởng lợi từ chuỗi giá trị du lịch
Mục tiêu cụ thể Đến năm 2025 • • Lượng khách du lịch: 152 triệu (UNWTO) Đóng góp GDP của Du lịch ASEAN: Tăng từ 12 lên 15% Tổng số việc làm từ du lịch: Tăng từ 3, 7% lên 7% Chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế: Tăng từ 877 USD lên 1500 USD Lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế: Tăng từ 6, 3 đêm lên 8 đêm Số lượng cơ sở lưu trú: Tăng từ 0, 51/100 người dân lên 0, 6/100 Số lượng giải thưởng tiêu chuẩn du lịch ASEAN: Tăng từ 86 lên 300 Tác động của các dự án về chuỗi giá trị du lịch cộng đồng (CBT): Tăng từ 43 lên 300 14
Cơ chế thực hiện Bộ trưởng Du lịch các nước ASEAN Ban thư ký ASEAN Đối tác đối thoại Các cơ quan ASEAN khác (DGICM, SEOM, STOM, Cơ quan Du lịch quốc gia ASEAN SLOM, SOMHD, CCS, CCI, COC) Các tổ chức quốc tế ASEANTA Các đối tác khác Ủy ban Năng lực cạnh tranh du lịch ASEAN Ủy ban Phát triển du lịch Ủy ban Giám sát và đánh bền vững và toàn diện giá nguồn lực du lịch ASEAN Cơ quan du lịch quốc gia của nước chủ trì điều phối nhóm chuyên gia từng dự án (đại diện của khu vực nhà nước và tư nhân) Ủy ban giám sát lao động du lịch ASEAN Ban thư ký khu vực chuyên trách triển khai MRA-TP
Phần II Cập nhật tình hình triển khai MRA-TP 16
Khái quát về MRA-TP • Ký năm 2009 tạo thuận lợi dịch chuyển lao động du lịch có tay nghề trong khu vực • Có hiệu lực thực hiện từ năm 2016 • Các thành phần chính: Ø Tiêu chuẩn chung ASEAN (ACCSTP) và Giáo trình du lịch chung ASEAN (CATC) cho 6 nghề FO, HK, F&B, FP, TO, TA Ø Các bộ công cụ (Toolbox) cho 6 nghề Ø Đào tạo viên và Thẩm định viên ASEAN Ø Hội đồng nghề du lịch quốc gia (NTPB) và Hội đồng chứng nhận nghề du lịch (TPCB) Ø ATPMC, Ban thư ký khu vực triển khai MRA-TP Ø Hệ thống đăng ký lao động du lịch ATPRS và Ma trận tương đương về bằng cấp du lịch ATQEM 17
Cơ chế vận hành MRA-TP 18
Triển khai trong khu vực Ø Ø Ø Ø Tiêu chuẩn chung ASEAN (ACCSTP) và Giáo trình du lịch chung ASEAN (CATC) cho 6 nghề FO, HK, F&B, FP, TO, TA: Đã hoàn thành Các bộ công cụ (Toolbox) cho 6 nghề: TO và TA trong 2016 Đào tạo viên và Thẩm định viên ASEAN: TO và TA trong 2016 Hội đồng nghề du lịch quốc gia (NTPB) và Hội đồng chứng nhận nghề du lịch (TPCB): Brunei chưa gửi Công hàm ATPMC: Đã thành lập và hoạt động Ban thư ký khu vực triển khai MRA-TP: Đã ký Hiệp định, chuẩn bị đưa vào hoạt động Hệ thống đăng ký lao động du lịch ATPRS và Ma trận tương đương về bằng cấp du lịch ATQEM: Sẽ hoàn thành trong năm 2016 19
Triển khai tại Việt Nam Ø Ø Ø Khung trình độ Quốc gia: Bộ LĐTB&XH đang trình Chính phủ Nâng cao nhận thức, phổ biến MRA-TP, ACCSTP, CATC, 4 bộ Toolbox đã hoàn thành: Đã đăng tải trên website. Tổ chức các đợt tập huấn, hội thảo phổ biến. Sẽ tiếp tục trong 2016 Tổ chức các chương trình phát triển Đào tạo viên và Thẩm định viên trong nước: Dự kiến sẽ tiến hành 3 lớp trong năm 2016 Thành lập NTPB và TPCB: VTCB được giao đảm nhiệm NTPB và TPCB Phát triển tiêu chuẩn nghề du lịch quốc gia và so sánh tương đương với tiêu chuẩn nghề chung trong ASEAN: Đang triển khai 2 nghiệp vụ FO và HK, sẽ tiếp tục triển khai 4 nghiệp vụ còn lại và các nghiệp vụ khác ngoài tiêu chuẩn ASEAN Ban thư ký khu vực triển khai MRA-TP: Việt Nam ký Hiệp định và đang làm thủ tục đóng góp kinh phí để vận hành 20
Phần III Giới thiệu một số nội dung chính Đề án Tăng cường hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN trong lĩnh vực Du lịch 21
Khái quát về Đề án • Tính cấp thiết của Đề án - • AEC mang lại những cơ hội và thách thức cho Du lịch Việt Nam Đánh giá => đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hội nhập AEC Bố cục của Đề án - Đặt vấn đề Đánh giá tình hội nhập AEC của Du lịch Việt Nam + Chính sách + Phát triển sản phẩm du lịch + XTQB và xây dựng thương hiệu + PTNNL + Năng lực của doanh nghiệp du lịch Việt Nam - Phương hướng tăng cường hội nhập AEC Chương trình hành động Kết luận và kiến nghị 22
Đánh giá tình hội nhập AEC của DLVN 1. Những thành tựu đạt được 2. Những mặt còn hạn chế, yếu kém 3. Phân tích SWOT 23
1. Những thành tựu đạt được 1. 1. Chính sách phát triển du lịch, phối hợp liên ngành 1. 2. Phát triển sản phẩm du lịch 1. 3. Xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch 1. 4. Phát triển nguồn nhân lực du lịch 1. 5. Năng lực của doanh nghiệp du lịch Việt Nam 24
1. 1. Chính sách và phối hợp liên ngành • Cơ bản đáp ứng được yêu cầu của hội nhập và phù hợp với mức cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường du lịch trong khu vực. • Chính sách thị thực và tạo điều kiện thuận lợi đi lại góp phần hỗ trợ cho ngành Du lịch hội nhập tốt hơn. • Sức hấp dẫn đầu tư du lịch tại Việt Nam được cải thiện. • Quá trình hội nhập du lịch khu vực ASEAN của Việt Nam gặp nhiều thuận lợi và hiệu quả hơn do Chính phủ quan tâm chỉ đạo và ban hành nhiều quyết sách hỗ trợ phát triển du lịch. 25
1. 2. Phát triển sản phẩm du lịch - Các nhóm sản phẩm du lịch của Việt Nam hoàn tương thích và phù hợp với các sản phẩm du lịch chung ASEAN. Việt Nam đứng thứ 33/141 quốc gia và vùng lãnh thổ về các nguồn lực phát triển du lịch, trong đó tự nhiên (xếp thứ 40), văn hóa (xếp thứ 33). Trong ASEAN đứng thứ 4 sau Indonesia (17), Thái Lan (21), Malaysia (24). (theo báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch 2015) - Chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch Việt Nam là tương đương với khu vực ASEAN, thuộc vào tốp các nước dẫn đầu trong phân khúc cao cấp. 26
1. 3. XTQB, xây dựng thương hiệu du lịch • Việt Nam tranh thủ được khá tốt hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch trong khu vực. • Hình ảnh và vị thế của du lịch Việt Nam trong khu vực ASEAN được nâng lên. • Thương hiệu quốc gia từng bước được cải thiện. Giá trị thương hiệu Việt Nam tăng 30% từ 133 tỉ USD năm 2013 – 172 tỉ USD năm 2014, xếp vị trí 42/100 nước. Đóng góp chính là từ Du lịch (mức A năm 2013 lên A+ năm 2014) (Theo báo của Tổ chức Brand Finance năm 2014) 27
1. 4. Phát triển nguồn nhân lực du lịch • Việt Nam tham gia tích cực vào quá trình phát triển nguồn nhân lực trong khu vực, đặc biệt là việc triển khai MRA-TP. • NNL du lịch Việt Nam đáp ứng số lượng và được cải thiện chất lượng phù hợp với nhu cầu hội nhập khu vực ASEAN. Việt Nam đứng thứ 55/141 quốc gia, vùng lãnh thổ, đứng thứ 5 so với các nước ASEAN về chỉ số cạnh tranh nhân lực và lao động du lịch (theo báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch 2015) 28
1. 5. Năng lực của doanh nghiệp DLVN • Đối với các doanh nghiệp Lữ hành: + Số lượng tăng, đa dạng về loại hình, cải thiện chất lượng + Một số doanh nghiệp lớn đã có thương hiệu trong khu vực + Tăng cường liên kết ngành để phát triển sản phẩm du lịch • Đối với doanh nghiệp kinh doanh lưu trú: + Phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về loại hình, nâng cao về chất lượng. Phân khúc trung, cao cấp ngang tầm khu vực + Nhiều doanh nghiệp có thương hiệu trong khu vực • Đối với các loại hình doanh nghiệp khác: không ngừng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng, phù hợp với yêu cầu hội nhập trong khu vực ASEAN 29
2. Những hạn chế, yếu kém 2. 1. Về cơ chế, chính sách 2. 2. Về sản phẩm, dịch vụ du lịch 2. 3. Về XTQB, xây dựng thương hiệu 2. 4. Về chất lượng NNLDL 2. 5. Về năng lực cạnh tranh của DNDL 30
2. 1. Về cơ chế chính sách • Chưa thực sự có các chính sách ưu tiên phát triển du lịch, vai trò của du lịch trong các vấn đề liên ngành chưa đúng tầm • Định hướng và ban hành các chính sách chưa kịp thời Việt Nam đứng thứ 119/141 quốc gia, vùng lãnh thổ về chỉ số khung pháp lý ưu tiên cho du lịch. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam đứng vị trí cuối cùng. (Theo báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch năm 2015) 31
2. 1. Về cơ chế chính sách (tiếp) • Những bất cập trong phát triển cơ sở hạ tầng đã ảnh hưởng đến sự phát triển và năng lực của ngành du lịch trong hội nhập ASEAN Việt Nam đứng thứ 94/141 về chỉ số cạnh tranh CSHT. Trong ASEAN, Việt Nam chỉ hơn Campuchia (113), Lào (100) và Myanmar (137). CSHT hàng không đứng thứ 68 và CSHT đường bộ và cảng biển đứng thứ 87. CSHT du lịch đứng thứ 105, chỉ cao hơn 2 nước Campuchia (108) và Myanmar (137) (Theo báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch năm 2015) 32
2. 2. Về sản phẩm và dịch vụ du lịch • Sức cạnh tranh trong khu vực ASEAN không cao do chưa phát huy được hết giá trị và tiềm năng của tài nguyên du lịch • Chưa tạo được điểm nhấn và thiếu sức hấp dẫn đặc biệt do còn đơn điệu và trùng lặp với các sản phẩm trong khu vực • Chất lượng phân khúc trung bình và bình dân kém cạnh tranh do năng lực giám sát, quản lý còn yếu kém • Chi phí vận chuyển đến và tại Việt Nam cao tạo tâm lý giá cao hơn các nước trong khu vực • Năng lực tổ chức thực hiện sản phẩm còn yếu do tính chuyên nghiệp và khả năng kết nối các dịch vụ hạn chế • Vòng đời sản phẩm ngắn so với các sản phẩm cùng loại trong khu vực do thiếu tính sáng tạo và ít được đổi mới 33
2. 2. Về sản phẩm và dịch vụ du lịch (tiếp) • Chi trung bình khách du lịch quốc tế tại Việt Nam đứng thứ 5 trong khu vực ASEAN (số liệu 2013) với 991 USD/khách, thấp hơn các nước Singapore (1. 602 USD), Thái Lan (1. 585 USD), Indonesia (1. 036 USD) và Philippines (1. 002 USD). • Việt Nam đứng thứ 22/141 quốc gia, vùng lãnh thổ về chỉ số cạnh tranh giá. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam thuộc tốp 3 dẫn đầu sau Indonesia (3) và Malaysia (6). Tuy nhiên, chi phí vận chuyển cao ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh về giá của sản phẩm, dịch vụ du lịch nói chung. (Theo báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch năm 2015) 34
2. 3. Về XTQB, xây dựng thương hiệu • Tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam chưa cao • Thiếu nguồn lực và cơ chế tài chính còn nhiều vướng mắc đã ảnh hưởng chung tới hoạt động XTQB trong khu vực • Tổ chức bộ máy và lực lượng thực hiện hoạt động xúc tiến quảng bá còn nhiều bất cập • Chưa có văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại nước ngoài • Thương hiệu du lịch Việt Nam còn đang trong quá trình hình thành, chưa tận dụng được hiệu quả các cơ hội để xây dựng thương hiệu 35
2. 4. Về chất lượng nguồn nhân lực du lịch • Nhân lực Việt Nam chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu hội nhập AEC • Lao động du lịch Việt Nam kém cạnh tranh so với một số nước trong khu vực • Chất lượng nhân lực du lịch toàn ngành chưa cao, đội ngũ nhân lực cấp cao còn thiếu hụt • Việc triển khai MRA-TP còn nhiều khó khăn, vướng mắc (Văn bản hướng dẫn thực hiện luật, việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn nghề, cơ sở đào tạo nghề du lịch…. ) 36
2. 5. Về năng lực cạnh tranh của DN DLVN • DNDL Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn yếu so với một số nước trong khu vực • Nhận thức của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp du lịch nói riêng về cơ hội, thách thức của hội nhập AEC vẫn còn rất nhiều hạn chế • Chất lượng nhân lực của các DNDL quy mô vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế 37
Việt Nam Thái Lan Singapore Philippines Myanmar Malaysia Lào Indonesia Quốc gia Campuchia Bảng so sánh chỉ số cạnh tranh du lịch của 9 nước ASEAN Chỉ số cạnh tranh du lịch năm 2015 Chỉ số cạnh tranh du lịch năm 2013 Chỉ số về môi trường Môi trường kinh doanh An ninh và an toàn Sức khỏe và vệ sinh Nguồn nhân lực và thị trường lao động Công nghệ thông tin và truyền thông Chỉ số về khung pháp lý Ưu tiên cho du lịch Cạnh tranh về giá Môi trường bền vững Chỉ số về cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng hàng không CSHT đường bộ và cảng biển Cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch Chỉ số về các nguồn lực tự nhiên, văn hóa Nguồn lực tự nhiên Nguồn lực văn hóa Chỉ số về du lịch và tác động kinh tế 105 106 105 129 92 112 72 102 64 37 40 118 113 103 116 108 82 70 76 50 70 80 63 83 109 53 85 9 15 3 134 75 39 77 101 17 19 25 96 na 84 56 56 108 67 106 80 50 48 112 100 89 96 97 94 77 113 25 34 40 10 42 73 30 54 24 56 6 119 41 21 35 68 24 26 27 134 na 131 135 125 101 117 140 136 108 125 110 137 115 132 137 87 80 92 74 82 90 60 128 91 62 86 17 27 24 122 82 67 93 82 56 49 62 11 10 5 1 8 61 3 10 1 4 116 51 5 6 2 34 40 69 22 35 43 74 38 132 89 29 60 49 40 36 116 37 17 71 21 21 16 34 75 80 73 66 75 83 55 97 112 119 22 132 94 68 87 105 33 40 33 Khách du lịch quốc tế 2014 (triệu lượt) 4, 50 9, 44 4, 16 27, 44 3, 08 4, 83 15, 09 24, 78 7, 87 Tổng thu từ du lịch 2013 (tỉ USD) 2, 66 9, 12 0, 6 21, 50 0, 28 4, 69 19, 06 42, 08 7, 5 Chi TB khách du lịch quốc tế 2013 (USD) 632 1. 036 237 836 137 1. 002 1. 602 1. 585 991 GDP du lịch ước tính 2014 (tỉ USD) Tỉ trọng trong GDP cả nước (ước 2014, %) 1, 6 10, 4 27, 1 3, 1 0, 5 4, 7 22, 4 7, 2 0, 9 1, 6 11, 1 4, 2 15, 3 34, 9 9, 0 7, 1 4, 6 38
Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh • Du lịch Việt Nam đứng thứ 75/141 quốc gia, vùng lãnh thổ về năng lực cạnh tranh năm 2015 (năm 2013 xếp thứ 80). • Trong ASEAN, Việt Nam đứng vị trí thứ 5, cao hơn Myanmar (134), Campuchia (105), Lào (96), tương đương Philippines (74) và thấp hơn Singapore (11), Malaysia (25), Thái Lan (35) và Indonesia (50) (Theo báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch năm 2015) 39
3. Phân tích SWOT Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức 40
3. 1. Điểm mạnh • Điểm đến an ninh, an toàn, thân thiện • Tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) đặc sắc, hấp dẫn, phân bố tương đối đồng đều • Sản phẩm du lịch đa dạng, nhiều hình thái • Cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng dịch vụ du lịch có thể đáp ứng yêu cầu của phân đoạn thị trường trung, cao cấp • Nguồn lao động trẻ dồi dào, khéo tay, học nhanh… • Có khả năng cạnh tranh về giá • Kết nối giao thông thuận tiện với khu vực • Khu vực kinh tế tư nhân đã phát triển nhiều năm 41
3. 2. Điểm yếu • Trình độ phát triển du lịch mức trung bình khá trong khu vực • Tính sáng tạo, hấp dẫn, đặc thù và đổi mới của sản phẩm, dịch vụ chưa cao, giá trị gia tăng của sản phẩm hạn chế. Chưa có bất kỳ một loại hình, sản phẩm du lịch đủ sức hấp dẫn đặc biệt để dẫn đầu trong khu vực. • Thiếu dịch vụ vui chơi giải trí, các tổ hợp dịch vụ đẳng cấp cao đáp ứng yêu cầu cao của khách du lịch • Quy mô của doanh nghiệp không lớn, sức cạnh tranh kém • Chất lượng nguồn nhân lực ở mức trung bình khá, còn yếu kỹ năng mềm, ngoại ngữ… 42
3. 2. Điểm yếu (tiếp) • Kinh phí xúc tiến còn hạn hẹp và phân tán, chưa có văn phòng đại diện du lịch ở nước ngoài. • Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý du lịch và xúc tiến quảng bá còn hạn chế, đặc biệt là công cụ mạng xã hội và emarketing • Hạ tầng giao thông chưa tốt. Không phải là điểm trung chuyển về giao thông. Phối hợp với ngành hàng không chưa thực sự tốt • Chưa có hỗ trợ mạnh mẽ về cơ chế, chính sách, quá trình ban hành chính sách còn chậm. Chính sách đầu tư chưa hoàn thiện, thông thoáng • Nhận thức về hội nhập AEC còn hạn chế 43
3. 3. Cơ hội a. Các yếu tố bên trong: - Hòa bình, ổn định chính trị, an ninh, an toàn tốt - Nhận thức về tầm quan trọng của du lịch và ủng hộ của Chính phủ ngày càng tăng - Tiềm năng phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc b. Các yêu tố bên ngoài: - Sự tăng trưởng nhanh của các thị trường gửi khách - Sự hình thành AEC và khu vực ASEAN trở thành điểm đến hấp dẫn - Tác động tích cực từ các dự án phát triển cơ sở hạ tầng du lịch Tiểu vùng Mê Công 44
3. 4. Thách thức a. Các yếu tố bên ngoài: - Nguy cơ khủng hoảng KT, dịch bệnh, khủng bố, thiên tai… - Trình độ phát triển kinh tế không đồng đều giữa các nước trong khu vực ASEAN và tồn tại quá nhiều cơ chế hợp tác - Biến động tỉ giá ngoại tệ - Đa số khách quốc tế chỉ có nhu cầu đi du lịch 1 nước b. Các yếu tố bên trong: - Lợi thế bảo hộ dần loại bỏ, khả năng chống chọi với cạnh tranh kém, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lữ hành - Chịu sự tác động mạnh hơn từ quá trình hội nhập. 45
3. 4. Thách thức (tiếp) • Việc các nước ASEAN đang xem xét vấn đề hướng dẫn viên của một nước có thể hành nghề tại nước khác trong khu vực ASEAN cũng là một thách thức đối với Việt Nam, vì vậy cần có giải pháp để ứng phó cả về chính sách thông qua việc ban hành các quy định về kỹ thuật và vấn đề phát triển nhân lực liên quan đến dịch vụ hướng dẫn du lịch • Nguy cơ chậm chễ trong việc ban hành các văn bản, quy định pháp luật dẫn đến những bất lợi trong quá trình hội nhập du lịch khu vực • Thách thức trong việc quản lý và ứng phó với khủng hoảng 46
Phương hướng tăng cường hội nhập 1. Mục tiêu hội nhập về du lịch trong AEC: Đến năm 2020, Du lịch Việt Nam khẳng định được vị thế là một trong những trụ cột của nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng và toàn diện trong AEC, các lĩnh vực chuyên môn của du lịch đạt đến chuẩn của ASEAN, chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch được nâng lên; Phấn đấu đứng trong top 4 nước hàng đầu về chỉ số cạnh tranh và phát triển du lịch trong khu vực ASEAN. 47
Phương hướng tăng cường hội nhập (tiếp) 2. Định hướng tăng cường hội nhập AEC của DLVN 5 năm tiếp theo: - Thực hiện đầy đủ trách nhiệm thành viên thông qua việc tham gia triển khai các hoạt động hợp tác du lịch chung trong ASEAN cũng như trong phạm vi các nhóm nước thuộc ASEAN hoặc giữa ASEAN với các nước, khu vực, tổ chức và đối tác phát triển. Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các hiệp định, văn kiện hợp tác để hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động hội nhập chung về du lịch. - Chủ động đề xuất sáng kiến và hoạt động hội nhập du lịch ASEAN trên cơ sở những thế mạnh của Du lịch Việt Nam. - Sớm giải quyết những điểm yếu nội tại của Ngành Du lịch, tháo gỡ các khó khăn về cơ chế, chính sách và vấn đề mang tính liên ngành, đồng thời có giải pháp ứng phó với những thách thức của quá trình hội nhập du lịch trong AEC trên cơ sở phát huy tối đa những điểm mạnh và tận dụng tốt cơ hội mà AEC mang lại. 48
Các nhiệm vụ và chương trình hành động • Thực hiện Đề án theo các nhóm nhiệm vụ chính: o Về nâng cao nhận thức đối với hội nhập AEC o Về hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hội nhập AEC của Ngành Du lịch o Về phát triển sản phẩm du lịch o Về xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch o Về phát triển nguồn nhân lực du lịch • Chương trình hành động gồm 25 hoạt động cụ thể mang tính cấp thiết nhằm mục tiêu đẩy mạnh quá trình hội nhập của Du lịch Việt Nam trong AEC giai đoạn 5 năm. • Đã đề xuất tổng nhu cầu kinh phí để triển khai các nội dung liên quan trực tiếp đến Bộ VHTT&DL và Tổng cục Du lịch và cơ chế tổ chức thực hiện. 49
Kết luận Thực trạng hội nhập của du lịch Việt Nam trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN cho thấy năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam còn thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực. Các nguyên nhân đã được xem xét một cách cụ thể theo các nhóm vấn đề từ đó đúc kết được những mặt mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Du lịch Việt Nam trong hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Trên cơ sở đó, một hệ thống các nhiệm vụ tương đối toàn diện đã được đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hội nhập AEC. 50
Các vấn đề ưu tiên trển khai trong năm 2016 1. Đầu tư thích đáng cho du lịch phát triển kèm theo một cơ chế thông thoáng, thuận lợi: Xây dựng Quỹ Phát triển du lịch, cho phép triển khai đặt Văn phòng đại diện du lịch tại nước ngoài, đầu tư ngân sách cho xúc tiến quảng bá, chính sách visa thông thoáng, thuận tiện, mở rộng kết nối hàng không. 2. Tập trung phát triển hệ thống đào tạo nghề du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch, phù hợp với các yêu cầu trong MRA-TP: Hoàn thiện các yếu tố về chính sách cũng như chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng, ngoại ngữ cho lao động du lịch Việt Nam phù hợp với các yêu cầu hội nhập trong ASEAN và MRA-TP. 3. Đảm bảo các điều kiện để sản phẩm du lịch Việt Nam có tính độc đáo và cạnh tranh hơn trong khu vực: Chú trọng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đảm bảo tính đa dạng, hấp dẫn, đặc thù, giá cả cạnh tranh. 51
Trân trọng cảm ơn! 52 52
- Slides: 52