B TI NGUYN V MI TRNG THC TRNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG X Y DỰNG, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN NƯỚC Đà Nẵng, ngày 11 tháng 10 năm 2019
NỘI DUNG TRÌNH BÀY Phần I. Giới thiệu chung Phần II. Thực trạng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước Nội dung 2 Phần III. Những định hướng chính Phần IV. Kết luận, kiến nghị
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG Tài nguyên nước là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 53, Hiến pháp Nước CHXHCNVN, 2013; Khoản 7, Điều 4, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, 2017). Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (bao gồm CSDL về tài nguyên) được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước (Điểm e, khoản 1, Điều 127, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017). Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm: Xây dựng và duy trì hệ thống mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước; Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, CSDL TNN; … (Khoản 1, Điều 12 Luật Tài nguyên nước).
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu TNN bao gồm: Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương (Khoản 1, Điều 11, Nghị định 201/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật TNN). Để thực hiện các quy định của Luật, Nghị định nêu trên, trong thời gian qua các Bộ, ngành ở TW, địa phương đã triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, dự án về xây dựng và vận hành hệ thống CSDL TNN.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC 1. Sơ đồ kết nối dữ liệu TNN
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC Mô hình kết nối dữ liệu TNN
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC 2. Dữ liệu nước dưới đất Các thông tin, dữ liệu từ được quản lý, lưu trữ dưới dạng giấy, file số, chưa có mô hình hệ thống CSDL chung. Các dữ liệu hiện đang quản lý không đồng bộ. Các dữ liệu gồm: - Các báo cáo; - Số liệu quan trắc nước dưới đất: 467 điểm (913 công trình) quan trắc các tầng chứa nước (Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ). - Số liệu quan trắc nước mặt: 06 trạm quan trắc (Tây Nguyên và Nam Trung Bộ); 7 trạm xuyên biên giới LVS Hồng - Số liệu khai thác sử dụng nước; - Vị trí và địa tầng giếng thăm dò; - Các số liệu liên quan đến chất lượng nước.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC 3. Dữ liệu vận hành hồ chứa trên các lưu vực sông Thực hiện Quyết định số 1879/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa. Đến nay, Bộ TN&MT đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 11 quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông lớn, gồm có: Sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Hương, Sông Vu Gia -Thu Bồn, sông Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, sông Ba, sông Sê San, sông Srepok và sông Đồng Nai. Việc ban hành kịp thời 11 Quy trình vận hành liên hồ chứa trên 11 LVS lớn ở Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sử dụng tổng hợp nguồn nước và phòng chống tác hại do nước gây ra. Đây cũng là cơ sở pháp lý cho việc quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn nguồn nước của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, gắn chế độ vận hành của công trình với các yêu cầu về phòng, chống lũ và điều tiết nước dưới hạ du các hồ để đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường của các địa phương trên các LVS lớn, quan trọng của Việt Nam.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC Hệ thống thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa trên các lưu vực sông Để thực hiện công tác theo dõi, giám sát việc vận hành các hồ chứa, từ năm 2017, Cục Quản lý tài nguyên nước đã xây dựng, đưa vào vận hành thử nghiệm phần mềm giám sát trực tuyến việc vận hành của khoảng trên 80 hồ chứa, đập dâng trong 11 quy trình. Đến nay, 100% các hồ đã được kết nối, cung cấp thông tin, dữ liệu hàng ngày. Trên cơ sở thông tin số liệu vận hành hồ được cập nhật về Trang web Cục (https: //quanly. dwrm. gov. vn/hochua/#/login) nhằm kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ các phương án chỉ đạo điều hành các hồ chứa, cũng như phối hợp với các địa phương trong công tác chỉ đạo điều hành, bảo đảm hiệu quả công tác phòng, chống lũ, cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du các hồ chứa trên 11 lưu vực sông. Đồng thời, kịp thời phát hiện nhiều trường hợp vận hành chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định của quy trình và đã kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở các chủ hồ, địa phương. Bên cạnh đó, Cục đã có văn bản yêu cầu khoảng 400 hồ chứa đã được cấp giấy phép, thường xuyên cập nhật thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa để giám sát theo các quy định của giấy phép.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC 4. Dữ liệu giám sát khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước Thực hiện Quyết định số 3172/QĐ-BTNMT ngày 13/12/2017 của Bộ TN&MT về việc phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí dự án “Xây dựng hệ thống theo dõi và quản lý diễn biến nguồn nước mặt, nước dưới đất và hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước phục vụ giám sát việc tuân thủ giấy phép tài nguyên nước và công tác chỉ đạo điều hành”. Theo đó, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu TNMT được giao triển khai dự án này. Mục tiêu : - Kết nối được với các công trình khai thác, sử dụng nước mặt; công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất và các công trình xả nước thải vào nguồn nước thuộc các đối tượng mà Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép; - Là hệ thống chuẩn để các hệ thống dữ liệu về quản lý cấp phép khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước của 63 tỉnh/thành phố kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu;
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC Mục tiêu của Dự án (Tiếp): - Liên kết được với hệ thống dữ liệu hiện có về quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện thuộc quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành; hệ thống quan trắc tài nguyên nước của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia và hệ thống dữ liệu quan trắc thủy văn của Tổng cục Khí tượng Thủy văn; - Cập nhật trực tuyến liên tục hoặc thủ công các thông tin, dữ liệu vào hệ thống: lưu lượng, mực nước, chất lượng nước và hình ảnh; - Cập nhật các thông tin quy định về lưu lượng, mực nước, chất lượng nước trong giấy phép; - Giám sát, cảnh báo kịp thời việc tuân thủ các quy định của giấy phép tài nguyên nước; theo dõi diến biến nguồn nước sông, suối và các tầng chứa nước được quan trắc.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC Nhiệm vụ của Dự án: - Xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ theo dõi, giám sát và quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước. - Xây dựng được phần mềm phục vụ theo dõi, giám sát và quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước. Phạm vi, đối tượng của dự án: - Các công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc phạm vi cấp phép; - Mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia; - Các trạm quan trắc thủy văn của Tổng cục Khí tượng Thủy văn. Thời gian thực hiện dự án: 2018 -2020
PHẦN II. THỰC TRẠNG CSDL TÀI NGUYÊN NƯỚC Tình hình thực hiện Dự án: Dự án đã được Cục Quản lý tài nguyên nước phối hợp Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường tổ chức triển khai từ năm 2018 và năm 2019 với các hoạt động gồm: - Thu thập, xử lý các thông tin dữ liệu liên quan; - Điều tra, khảo sát về hiện trạng đo đạc, truyền tin, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên nước; - Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thông tin, số liệu quan trắc theo giấy phép tài nguyên nước; - Xây dựng chuẩn kết nối dữ liệu và một số dạng chuyển đổi kết nối vào hệ thống: Đã dự thảo được một số chuẩn kết nối dữ liệu; - Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ theo dõi, giám sát và quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước: Đang tổng hợp, phân loại tài liệu, chuẩn bị xây dựng cơ sở dữ liệu.
Mô hình tổng quát Hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước
Mô hình liên kết, tích hợp chia sẻ
Mô hình giải pháp thu nhận, xử lý, giám sát và cảnh báo: Giám sát điều hành Live and Historic Aggregates & Features Live Features Hiển thị báo cáo Send a Text Message Cảnh báo Send an Email im Camera Dịch vụ FTP Sensors Web socke W eb se t rvice Thu nhận Lưu trữ Phân tích Event Server Big Data Store Servers Send an Instant Message
Kết quả xây dựng hệ thống thử nghiệm Dự án: Trong năm 2019, hệ thống giám sát đã được kết nối thử nghiệm tới trạm quan trắc tài nguyên nước thuộc dự án giám sát nước xuyên biên giới; các công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất: Cấp nước Sài Đồng - Gia Lâm; Công ty cấp nước Cà Mau và các công trình xả nước thải vào nguồn nước: KCN Quang Minh. Các chức năng quản lý thông tin giấy phép tài nguyên nước: + Cập nhật thông tin giấy phép TNN của Trung ương và địa phương; + Thống kê giấy phép theo địa phương, thời kỳ; + Tìm kiếm, quản lý giấy phép. Hiện nay, đơn vị thực hiện đang tiến hành nhập dữ liệu thử nghiệm để hiệu chỉnh bổ sung; lựa chọn giải pháp công nghệ thực hiện đảm bảo mục tiêu, quy mô của dự án.
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM
Một số tồn tại của CSDL TNN hiện nay: - Hiện tại, cơ sở dữ liệu quan trắc của các đơn vị/tổ chức có tính riêng biệt phục vụ cho cung cấp thông tin cho mục đích riêng nên dữ liệu quan trắc mang tính chất rời rạc, phân tán thậm chí chồng chéo, trùng lặp; chưa có sự phối hợp, chia sẻ, sử dụng kết quả quan trắc giữa các đơn vị với nhau có thể dẫn đến lãng phí về thời gian, công sức và nguồn lực của xã hội. - Dữ liệu quan trắc chủ yếu lưu trữ trong các báo cáo giấy, tệp văn bản và số liệu trong các bảng excel tệp file với định dạng không đồng nhất; - Dữ liệu thập được chưa đồng bộ; chưa được quản lý tập trung, thống nhất nên việc phân tích, so sánh đánh giá theo thành phần, theo vùng lãnh thổ, hoặc theo thời gian gây khó thực hiện. - Công nghệ thông tin chưa được cập nhật và ứng dụng mạnh để thu thập, quản lý, xử lý, trao đổi và cung cấp thông tin. Chưa có sự đồng bộ, kết nối thông tin giữa các trạm quan trắc tại Trung ương và địa phương. Việc công bố, công khai thông tin quan trắc tài nguyên và môi trường vì thế mà chưa đầy đủ, chưa cung cấp được thông tin tổng quát, đầy đủ đối với hiện trạng về tài nguyên nước.
PHẦN III. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH 1. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật; 2. Bảo đảm thực hiện thống nhất, đồng bộ các cơ chế chia sẻ, sử dụng hiệu quả; các tiêu chuẩn, quy chuẩn về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Hệ thống Thông tin/Cơ sở Dữ liệu (HTTT/CSDL) của các địa phương, bộ, ngành; 3. Hoàn thiện xây dựng Cơ sở dữ liệu (CSDL) tài nguyên nước, trong đó ưu tiên hoàn thiện các cơ sở dữ liệu có phạm vi toàn quốc bảo đảm kết nối, liên thông với các HTTT/CSDL tài nguyên môi trường của các địa phương, bộ, ngành, đảm bảo yêu cầu về: - Ứng dụng công nghệ mới trong lưu trữ, xử lý số liệu (điẹ n toa n đa m ma y, mo hi nh dư liẹ u lơ n, trí tuệ nhân tạo. . . ): - Vận hành cập nhật thường xuyên liên tục; - Đảm bảo đủ thông tin số liệu phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và 4; - Giám sát trực tuyến việc khai thác sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước.
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu TNMT là đầu mối quan trọng trong việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức, địa phương để triển khai, xây dựng HTTT/CSDL tài nguyên nước; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và có cơ chế chia sẻ, sử dụng hiệu quả thông tin, dữ liệu; 2. Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước. Hình thành các hệ thống dữ liệu chung, các dữ liệu vùng và địa phương kết nối đồng bộ và thống nhất; 3. Xây dựng và ban hành những quy định, quy chuẩn, giải pháp kỹ thuật cụ thể cho việc kết nối liên thông hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nước với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các địa phương và bộ, ngành;
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 4. Xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu điều tra cơ bản trong lĩnh vực tài nguyên nước phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, xử lý hướng tới xây dựng một HTTT/CSDL tài nguyên nước đầy đủ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc. 5. Tăng cường nguồn lực, hoàn thiện các định hướng lớn của Quốc hội, Chính phủ về xây dựng, vận hành hệ thống CSDL tài nguyên nước.
XIN TRỌNG CẢM ƠN!
- Slides: 28