B TI CHNH TNG CC HI QUAN X
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Khai Hải quan GSHQ KSHQ Phát hiện hành vi vi phạm KT hồ sơ, hàng hóa KTSTQ Các nguồn khác
Xác định chủ thể Phát hiện hành vi vi phạm Xác định chế tài xử phạt Lập biên bản VPHC Xác định tang vật vi phạm Xác định thuộc trường hợp lập BB hay không lập BB Ra QĐXP theo thủ tục đơn giản
Trường hợp nghi ngờ có hành vi VP (chưa chắc chắn) Lập biên bản VPHC (nếu kết quả xác minh xác định chính xác có hành vi vi phạm Lập biên bản chứng nhận sự việc Xác minh làm rõ vi phạm
Xác minh tình tiết của vụ vi phạm (nếu cần) Lập báo cáo tổng hợp Xác định trị giá tang vật Tiếp nhận giải trình (nếu có) Xác định thuộc trường hợp XP hay không XP Ra QĐXP (nếu đủ căn cứ) Lưu hồ sơ
Gửi QĐXP Thi hành Quyết định xử phạt Theo dõi việc nộp tiền phạt Xử lý tang vật vi phạm Cưỡng chế Giải quyết khiếu nại (nếu có)
I. Hệ thống văn bản quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan 1. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 2. Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý VPHC; Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 81/2013/NĐ-CP. 3. Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải 4. Thông tư 90/2020/TT-BTC ngày 11/11/2020 quy định các biểu mẫu để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan 5. Cá văn bản pháp luật khác liên quan
I. Hệ thống văn bản quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan 5. Quyết định 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021 của Tổng cục trưởng TCHQ ban hành Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan. 6. Các văn bản pháp luật khác liên quan
II. Khái quát một số quy định của Luật Xử lý VPHC và các văn bản quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan II. 1. Một số quy định chung II. 2. Một số quy định cụ thể
II. 1. Một số quy định chung 1. Một số khái niệm Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm QĐPL về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
2. Nguyên tắc xử phạt (khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý VPHC): Có 06 nguyên tắc xử phạt VPHC Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
2. Nguyên tắc xử phạt (khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý VPHC): Có 06 nguyên tắc xử phạt VPHC Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định; Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
3. Về thời hiệu xử phạt: - Thời hiệu xử phạt VPHC đối với các hành vi vi phạm về thuế (khai sai làm thiếu nghĩa vụ thuế; trốn thuế, gian lận thuế) là năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Thời hiệu xử phạt VPHC về xuất khẩu, nhập khẩu là 02 năm; Thời hiệu xử phạt đối với các trường hợp do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến cũng được tính như trên (05 năm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; 02 năm đối với các hành vi vi phạm khác). Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý VPHC (Điều 8 Luật XLVPHC) Được áp dụng theo quy định của Bộ Luật dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 61 Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý VPHC (Điều 7) Trong 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định XP cảnh cáo 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong QĐXP hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành QĐXP mà không tái phạm
II. 1. Một số quy định chung 6. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ (Điều 9, 10 Luật XL) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được sử dụng để xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính. Cụ thể: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
6. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ (Điều 9, 10 Luật XL) 6. 1. Tình tiết giảm nhẹ: Theo quy định của Luật Xử lý VPHC thì có 7 tình tiết giảm nhẹ như: tự nguyện khai báo, thành thật lỗi, có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại Ngoài ra, Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định thêm 01 tình tiết giảm nhẹ: > Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm.
6. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ (Điều 9, 10 Luật XL) 6. 2. Tình tiết tăng nặng Có 12 tình tiết tăng nặng. Một số tình tiết tăng nặng như: + Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; + Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; + Tái phạm, vi phạm nhiều lần.
Những trường hợp không XPVPHC (Điều 11 Luật, Điều 6 Nghị định 128): 1 2 3 tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự Click. Thuộc to add Title kiện bất ngờ hoặc sự kiện bất khả kháng; không có năng lực TN hành chính; chưa đủ tuổi bị XP; (Đ 11 Luật) Hàng hoá, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với HQ hoặc cơ quan có thẩm quyền và đã thông báo thì không XP. Nếu không sẽ bị xử lý theo quy định. Hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng (trừ hàng hóa cấm Click nhập khẩu, to tạmadd ngừng. Title nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ thông báo bằng văn bản tới Chi cục trưởng Chi cục HQ nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan
Click to add Title 4 5 Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định của pháp luật (Đ 29 LHQ; điểm a, b khoản 1 Đ 20 TT 38/2015 sửa đổi theo TT 39/2018): Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai hải quan về lượng, có trị giá không Click to add Title quá 10. 000 đồng trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu.
6 7 8 Vi phạm quy định tại Điều 9, Nghị định nhưng số tiền thuế chênh lệch không quá 500. 000 đồng/tờ khai đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, 2. 000 đồng/tờ khai đối với vi phạm do tổ chức thực hiện. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại Click to add tệ, đồng Việt. Title Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5. 000 đồng.
II. 2. Một số quy định cụ thể: 1. Các hình thức xử phạt VPHC và biện pháp khắc phục hậu quả 2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan 3. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính 4. Thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt VPHC 5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
1. Các hình thức xử phạt VPHC và biện pháp khắc phục hậu quả a, Các hình thức xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan Phạt tiền; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Hình thức phạt tiền là hình thức phạt chính; hình thức xử phạt tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là hình thức phạt bổ sung.
1. Các hình thức xử phạt VPHC và biện pháp khắc phục hậu quả b) Biện pháp khắc phục hậu quả: Theo định của Điều 28 Luật Xử lý thì có 9 biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc tái xuất tang vật vi phạm ra khỏi lãnh thổ VN, buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm. . . Nghị định 128/2020/NĐ-CP bổ sung thêm biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu… đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan: Nhóm hành vi vi phạm về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Điều 7). Nhóm hành vi về khai hải quan (Điều 8); Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về thuế (khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế (Điều 9, Điều 14). Nhóm hành vi vi phạm về kiểm tra, giám sát, kiểm soát (Điều 11, Điều 12, Điều 13).
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan: Nhóm hành vi vi phạm chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm 8 điều, được quy định từ Điều 15 đến Điều 22 Nghị định. Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, quản lý kho, cửa hàng miễn thuế (Điều 23). Nhóm hành vi vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý khác, đá quý (Điều 10). Nhóm vi phạm quy định liên quan đến cưỡng chế thi hành quyết định hành chính (Điều 25)
Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Điều 7): Không tuân thủ quy định của Luật Hải quan, các văn bản hướng dẫn Luật có quy định về thời hạn phải làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế Ø Các hành vi: Không khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ HQ đúng thời hạn; Không khai bổ sung đúng thời hạn quy định khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa xuất khẩu; cảng xếp hàng; cửa khẩu xuất hàng; phương tiện vận chuyển hàng xuất khẩu, nộp hồ sơ xét hoàn thuế quá thời hạn quy định; không tái xuất, tái nhập hàng hoá đúng thời hạn quy định. . . Lưu giữ hàng hoá quá cảnh trên lãnh thổ quá thời hạn quy định… * Hình thức xử phạt: Phạt tiền: Từ 500. 000 đồng đến 50. 000 đồng. Ø
Vi phạm quy định về khai hải quan (Điều 8) • Đó là các hành vi vi phạm không liên quan đến thuế, và chính sách xuất nhập khẩu như: - Không khai hoặc khai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế; - Đã làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu, xuất khẩu thiếu so với khai hải quan về tên hàng, số lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu (trừ sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất khẩu. . . ” - Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu” * Hình thức xử phạt: Phạt tiền: 500. 000 – 40. 000 đồng
Nhóm hành vi khai sai làm thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn (Đ 9): Khoản 1 quy định hành vi vi phạm, khoản 2, khoản 3 quy định mức phạt tiền (10%, 20%) đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1. - Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hoá, …mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình thông quan…; Khai sai về đối tượng không thuộc diện chịu thuế; Sử dụng hàng hoá trong hạn ngạch thuế quan không đúng quy định…. • Mức phạt: • + 10%: ++người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày thông quan hàng hóa nhưng trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra; ++Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, . . hàng hóa XNK trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK nhưng đã tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan và trước thời điểm thông quan hàng hóa. + Mức phạt 20% áp dụng cho các trường hợp còn lại.
Vi phạm về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý khác, đá quý (Điều 10) * Gồm một số các hành vi: - Không khai hoặc khai sai về ngoại tệ, tiền VN bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý khác, đá quý mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh; - Xuất cảnh, nhập cảnh mang theo vàng, ngoại tệ thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai. - Hình thức xử phạt: phạt tiền tối thiểu là 1. 000 đồng, cao nhất là 50. 000 đồng.
Vi vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra (Điều 11) (i) Hành vi “không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan hải quan” (khoản 4) (ii) Hành vi “Cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật ” (điểm b khoản 3). (iii) “Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật” (điểm b khoản 5).
Vi vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra (Điều 11) q Hành vi “Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan mà không thuộc trường hợp khai thiếu thuế” (điểm c khoản 2) q Hành vi “Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về tên hàng, số lượng mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định về khai bổ sung của pháp luật hải quan” (khoản 8) q Hành vi “Bán hàng hóa có nguồn gốc hợp pháp tại cửa hàng miễn thuế mà không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định” (khoản 6) và hành vi “Bán tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa chưa được phép phổ biến, lưu hành tại Việt Nam theo quy định” (điểm d khoản 7)
Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Điều 12) Quy định các hành vi vi phạm xảy ra trong quá trình thực hiện việc giám sát hải quan như: - Tự ý phá niêm phong hải quan; - Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hoá; không bảo quản nguyên trạng hàng… - Lưu giữ hàng hoá kinh doanh tạm nhập – tái xuất không đúng địa điểm quy định - Tự ý tiêu thụ hàng hoá. . . * Hình thức xử phạt: - Phạt tiền: từ 10. 000 đồng đến: 60. 000 đồng - Phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm. Khi tang vật không còn thì buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm.
Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan (Điều 13) - Không chấp hành hiệu lệnh của công chức hải quan theo - - * - quy định khi di chuyển phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp lệ trong địa bàn hoạt động hải quan; Vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới mà không phải là tội phạm. Bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn mà không có lý do xác đáng. -Phạt tiền: tối thiểu: 1. 000 đồng; tối đa: 60. 000đ. Phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm. Tang vật vi phạm không còn thì buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm.
Hành vi trốn thuế (Điều 14) Khai sai mã số hàng hoá, thuế suất đối với những mặt hàng đã được xác định mã số hàng hoá, thuế suất ở lần nhập khẩu trước dẫn đến xác định thiếu số thuế phải nộp; - Sử dụng hàng thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế. . không đúng mục đích. . - Không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, …hàng hóa XNK mà cơ quan hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra đối với hang hóa đã thông quan nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm. * Hình thức phạt: + Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng; + Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0, 2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền
Nhóm hành vi vi phạm chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm 8 điều, được quy định từ Điều 15 đến Điều 22 Nghị định Trên cơ sở các quy định về chính sách quản lý hàng hoá XNK của Chính phủ như: Tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hóa phải có giấy phép mà không có giấy phép; Xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hóa thuộc diện tạm ngừng, cấm xuất khẩu, nhập khẩu. … Tạm nhập – tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép; thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập –tái xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập – tái xuất; * - Phạt tiền: tối thiểu 500. 000 đồng, tối đa: 60. 000 đ - Phạt bổ sung: tịch thu tang vật vi phạm; - Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tiêu huỷ, buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm.
3. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính (i) Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền của cơ quan hải quan được áp dụng 06 biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Tạm giữ người; - Áp giải người vi phạm; - Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; - Khám người; - Khám phương tiện vận tải, đồ vật; - Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính (ii) Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn: Chi cục trưởng Chi cục HQ, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục HQ, Đội trưởng Đội kiểm soát CBL và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục ĐTCBL Tổng cục hải quan. Trường hợp cần tạm giữ ngay tang vật vi phạm thì thủ trưởng trực tiếp của công chức được tạm giữ tang vật nhưng phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật vi phạm để người này ra quyết định tạm giữ
3. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính * Lưu ý về việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn: + Người có thẩm quyền tạm giữ người có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt. (khoản 2 Điều 123 Luật XL). + Cấp phó của những người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được giao quyền thì có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính , trừ biện pháp tạm giữ người (khoản 5 a Điều 5 NĐ số 97/2017/NĐ-CP). Hình thức của văn bản giao quyền là Quyết định giao quyền (khoản 4 Điều 5 NĐ số 97/2017/NĐ-CP).
3. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính (iii) Thời hạn tạm giữ tang vật: 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật. Trường hợp đặc biệt có thể được người có thẩm quyền gia hạn thì thời hạn tạm giữ được kéo dài thêm, tối đa không quá 30 ngày. (iv) Thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn: Người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và lập biên bản khi áp dụng các biện pháp này.
4. Thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt VPHC 4. 1. Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Điều 42 Luật XLVPHC, Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
4. 1. Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan - Công chức Hải quan đang thi hành công vụ. - Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan. - Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan. - Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. 1. Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan - Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan được quy định tại Điều 12 Nghị định này. - Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4. 1. Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. - Trường hợp vụ việc vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục HQ tỉnh thì chuyển để Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định xử phạt; trường hợp vụ việc vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục ĐTCBL, Cục Kiểm tra STQ thì chuyển để Tổng cục trưởng ra quyết định xử phạt.
4. Thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt VPHC 4. 2. Về thủ tục xử phạt, thi hành QĐXP Xử phạt VPHC không lập biên bản XPVPHC có lập biên bản VPHC
4. 2. 1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử. phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250. 000 đồng đối với cá nhân, 500. 000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
4. 2. 2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản . a. Trường hợp áp dụng: Được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính mà không thuộc trường hợp xử phạt tại chỗ
4. 2. 2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản b. Về hình thức biên bản VPHC: . Có thể đánh máy hoặc viết tay nhưng không được viết bằng hai loại mực; biên bản chỉ do một người viết để đảm bảo tính thống nhất của biên bản.
4. 2. 2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản c. Về thời điểm lập biên bản VPHC: . Khi phát hiện VPHC thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản (Điều 58 Luật Xử lý VPHC).
4. 2. 2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản d. Về thẩm quyền lập biên bản VPHC: . Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ Lưu ý: người có thẩm quyền lập BBVPHC chỉ có quyền lập BB về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập BB. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi VP thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập BB, thì người đó vẫn phải tiến hành lập BBVPHC đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay BB đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt. (khoản 1, 2 Điều 6 NĐ 97/2017/NĐ-CP).
4. 2. 2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản: d. Cách ghi biên bản: (Điều 58 Luật XLVPHC, hướng dẫn tại mẫu biên bản ban hành kèm theo Thông tư 90/2020/TT-BTC, Quyết định số 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021). + Nội dung biên bản: ngày, tháng, năm, địa điểm, họ tên, chức vụ người lập biên bản; họ tên, địa chỉ người vi phạm; hành vi vi phạm, tang vật vi phạm, quyền và thời hạn giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm….
4. 2. 2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản: e. Một số lưu ý khi lập biên bản: (i) Đối tượng vi phạm trốn tránh, vắng mặt hoặc không ký biên bản VPHC: phải ghi rõ lý do vào biên bản; biên bản VPHC phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc chữ ký của hai người làm chứng. Người làm chứng không đồng thời là người vi phạm hoặc người lập biên bản. (ii) Lập biên bản trong trường hợp kiểm tra sau thông quan, thanh tra: căn cứ vào biên bản kết luận thanh tra, kiểm tra sau thông quan để lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, phải mô tả cụ thể vụ việc, không chỉ ghi là căn cứ vào biên bản kết luận KTSTQ, thanh tra để xác định hành vi vi phạm.
4. 2. 3. Thủ tục xử phạt VPHC, thi hành QĐXP Thủ tục xử phạt, gồm các công việc: (i) Lập biên bản VPHC (ii)Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm (tùy vụ việc). (iii) Lập báo cáo tổng hợp. (iv) Chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền (tùy vụ việc). (v) Trao đổi ý kiến với cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan cấp trên (tùy vụ việc). (vi) Xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt (tùy vụ việc). (vii) Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm (tùy vụ việc), thực hiện QĐ tạm giữ (viii) Thực hiện thủ tục giải tiếp nhận giải trình trực tiếp (tùy vụ việc) (ix) Ra Quyết định xử phạt VPHC.
4. 2. Về thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt 4. 2. 4. Giải trình (Điều 61) Trường hợp giải trình: thủ tục giải trình được áp dụng đối với những vi phạm có tính chất nghiêm trọng theo quy định bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vi phạm hành chính quy định áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung phạt tiền đối với hành vi vi phạm lớn, từ 15. 000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30. 000 đồng trở lên đối với tổ chức. Hình thức giải trình: 02 hình thức, trực tiếp hoặc bằng văn bản.
4. 2. 4. Giải trình (Điều 61) Thời hạn giải trình Đối với hình thức bằng văn bản: không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì cá nhân, tổ chức vi phạm có thể đề nghị người có thẩm quyền gia hạn thêm không quá 05 ngày. Đối với hình thức giải trình trực tiếp: cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi văn bản đề nghị được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản. Người có thẩm quyền XP phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức vi phạm về thời gian, địa điểm tổ chức giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc giải trình trực tiếp phải lập biên bản.
4. 2. 5. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 4. 2. 5. 1. Về thời hạn ra quyết định xử phạt Có 03 loại thời hạn ra quyết định xử phạt: - 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (không trừ ngày nghỉ, ngày lễ). Đây là thời hạn áp dụng đối với trường hợp thông thường. - 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (không trừ ngày nghỉ, ngày lễ) được áp dụng đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý VPHC. - 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (không trừ ngày nghỉ, ngày lễ) được áp dụng đối với những vụ việc vi phạm có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình, được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.
4. 2. 5. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 4. 2. 5. 2. Nội dung quyết định xử phạt VPHC Gồm có các nội dung như: Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định, Biên bản VPHC, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm (nếu có), hành vi vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, hình thức xử phạt chính, hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả, quyền khiếu nại, khởi kiện; hiệu lực của quyết định; thời hạn thi hành quyết định xử phạt, trách nhiệm thi hành quyết định và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành QĐXP; quyền khiếu nại, khởi kiện của cá nhân, tổ chức vi phạm
4. 3. Thi hành quyết định xử phạt VPHC 4. 3. 1. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận chứng từ thu tiền phạt.
4. 4. Các quy định về hoãn thi hành quyết định phạt tiền, giảm miễn tiền phạt i) Cá nhân bị phạt tiền từ 3. 000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn; có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc có thể đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền bằng đơn gửi người đã ra quyết định xử phạt. (ii) Cá nhân nêu tại điểm (i) nêu trên không có khả năng thi hành quyết định xử phạt có thể làm đơn đề nghị xem xét giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt.
4. 4. Các quy định về hoãn thi hành quyết định phạt tiền, giảm miễn tiền phạt (iii) Trình tự, thủ tục giảm, miễn tiền phạt: Thẩm quyền miễn, giảm: cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định xử phạt do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thì việc miễn, giảm tiền phạt do Chủ tịch UBND tỉnh đó xem xét, quyết định.
4. 5. Thủ tục nộp tiền phạt, nộp tiền phạt nhiều lần (i) Nộp tiền phạt: - Tiền phạt được nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp: vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì nộp cho người có thẩm quyền xử phạt. - Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp nộp tiền phạt nhiều lần. - Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. 5. Thủ tục nộp tiền phạt, nộp tiền phạt nhiều lần (i) Nộp tiền chậm nộp (ii) Nộp tiền phạt nhiều lần
4. 6. Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả - Nguyên tắc: cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó. Trong một số trường hợp đặc biệt như: không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
Về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan Nghị định 128 không quy định nội dung về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định tại: a) Luật Quản lý thuế năm 2019 (Chương XIV) và Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (Chương VII). b) Luật Xử lý vi phạm hành chính (mục 3 Chương III Phần thứ hai) và Nghị định 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
Về mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan Ø Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 90/2020/TT-BTC quy định mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Ø Đối với mẫu biên bản và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về quản lý thuế, thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (phụ lục III).
Thank you For listening
- Slides: 66