B NNG NGHIP V PHT TRIN NNG THN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỤC TRỒNG TRỌT BÁO CÁO Sản xuất lúa gạo Việt Nam và đóng góp cho cam kết quốc gia tự quyết định (NDC) Hà Nội, ngày 26/3/2021
CẤU TRÚC BÁO CÁO Phần I: Tổng quan ngành hàng lúa gạo Phần II. Kết qủa sản xuất lúa gạo Việt Nam Phần III. Tóm tắt Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo đến năm 2025 và năm 2030 Phần IV. Tiềm năng giảm phát thải nhà kính trong sản xuất lúa (đóng góp cho cam kết quốc gua tự quyết dịnh (NDC)
Phần I: Tổng quan ngành hàng lúa gạo - Sản xuất kinh doanh lúa gạo đóng vai trò quan trọng trong nền phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam - Sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương thực chính của các hộ nông dân nên chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông dân và nông thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo Trong gần ba thập kỷ qua nhờ đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong sản xuất lúa gạo, không những góp phần đảm bảo An ninh lương thực trong nước mà hàng năm còn tham gia xuất khẩu với kim ngạch đáng kể và đóng góp không nhỏ cho ngân sách quốc gia
Phần II: Kết quả sản xuất lúa gạo - Những thành tựu trong giai đoạn từ 2001 -2020: Diện tích gieo cấy lúa năm 2020 đạt 7, 278 triệu ha, giảm khoảng 215 nghìn ha so với năm 2001 Năng suất lúa năm 2020 đạt 58, 7 tạ/ha, tăng 1, 1 tạ/ha/năm; Sản lượng lúa tăng bình quân 0, 5 triệu tấn/năm. Gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng bình quân 130 nghìn tấn/năm giá gạo xuất khẩu tăng khoảng 17 USD/tấn/năm. Năm 2020 lượng gạo xuất khẩu đạt 6, 25 triệu tấn, giá bình quân 499, 3 nghìn USD/tấn, giá trị xuất khẩu gạo đạt 3, 12 tỷ USD tăng 2, 52 triệu tấn về lượng và 2, 8 tỷ USD về giá trị so với năm 2001.
DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG LÚA GIAI ĐOẠN 2001 ĐẾN 2020
NĂNG SUẤT LÚA QUA CÁC NĂM GIAI ĐOẠN 2001 ĐẾN 2020
LƯỢNG GẠO VÀ TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU GẠO GIAI ĐOẠN 2001 -2020
GIÁ BÌNH QU N XUẤT KHẨU GẠO GIAI ĐOẠN 2001 -2020
Một số chính sách, định hướng chỉ đạo đã ban hành trong thời gian qua liên quan đến phát triển ngành lúa gạo Trong thời gian qua đã có nhiều chính sách được ban hành liên quan đen phát triển ngành lúa gạo như: Luật Trồng trọt năm 2018 và Nghị định 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019, sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Nghị định số 02/2017/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/8/2018 về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ trong nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 05/6/2018 về Bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông; Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 về kinh doanh xuất khẩu gạo. .
Một số chính sách, định hướng chỉ đạo đã ban hành trong thời gian qua liên quan đến phát triển ngành lúa gạo (tiếp) Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 -2030…. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa nhằm thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả sản xuất; Bộ đã ban hành Quyết định số 732/QĐ-BNN-TT ngày 10/3/2020 về việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2019 -2020 (lần 2)….
Một số quy trình kỹ thuật canh tác lúa đã ban hành trong thời gian qua liên quan đến phát triển ngành lúa gạo Bên canh các quy trình kỹ thuật như 3 giảm, 3 tăng; 1 phải năm giảm, SRI, IPM, tưới ướt khô xen kẽ… Các gói kỹ thuật canh tác lúa cho vùng ĐBSH, DHNTB và ĐBSCL được 3 Viện nghiên cứu: Viện cây LT và CTP (ĐBSH); Viện KHKTNN duyên hải NTB (DHNTB) và Viện Lúa ĐBSCL (ĐBSCL) nghiên cứu, tổng hợp và khuyến cáo cho các địa phương ứng dụng có hiệu quả
Một số hạn chế: Giá xuất khẩu, khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường nội địa và quốc tế; hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn thấp, Chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. . Sản xuất lúa gạo chưa bền vững, còn nhiều rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. . . Gây Quy ô nhiễm mội trường do có lượng phát thải nhà kính lớn trình canh tác đã được nghiên cứu, triển khai tuy nhiên việc áp dụng mở rộng trong sản xuất còn hạn chế
Một số nguyên nhân của hạn chế: Khâu sản xuất, khâu thu hoạch, chế biến, Công tác thị trường và xúc tiến TM; Hạ tầng, liên kết và thể chế chính sách Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, Bão, lụt và sâu bệnh hại, tác của dịch bệnh Covid 19… Quy mô sản xuất lúa trên hộ gia đình nhỏ
Phần III: Tóm tắt Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo đến năm 2025 và năm 2030 Ngành lúa gạo có vị trí quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp và nông thôn, đóng góp cho đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ảnh hưởng đến đời sống của số đông nông dân, an sinh và ổn định xã hội và là ngành có lợi thế về điều kiện sinh thái gắn với các giá trị văn hóa và di sản của nền văn minh lúa nước lâu đời. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành lúa gạo đang đứng trước các thử thách do hiệu quả thấp, thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường và do tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt ở những vùng xuất lúa trọng điểm. Để vượt qua thử thách, phát huy lợi thế, giữ vững vị trí quan trọng của lĩnh vực trồng trọt, ngành lúa gạo cần được tiếp tục tái cơ cấu đến năm 2025 và 2030 nhằm đáp ứng những yêu cầu mới cho sự phát triển cao hơn và bền vững hơn, ngày 26/01/2021 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 555/QĐ-BNN-TT Phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030”
CẤU TRÚC CỦA ĐỀ ÁN I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU 1. Quan điểm 2. Mục tiêu a) Mục tiêu tổng quát (7 mục tiêu tổng quát) b) Một số chỉ tiêu cụ thể (9 chỉ tiêu cụ thể) II. GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO (9 giải pháp) 1. Tái cơ cấu sản xuất lúa 2. Đổi mới tổ chức sản xuất 3. Phát triển thị trường 4. Nâng cao tính chống chịu đối với biến đổi khí hậu và điều kiện bất lợi, rủi ro 5. Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và giá trị văn hóa của lúa gạo
CẤU TRÚC CỦA ĐỀ ÁN (Tiếp) 6. Phát triển nguồn nhân lực 7. Vấn đề giới trong sản xuất lúa 8. Hợp tác quốc tế 9. Quản lý nhà nước trong ngành lúa gạo III. GIẢI PHÁP ƯU TIÊN 1. Thực hiện, hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách 2. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ 3. Đầu tư cơ sở hạ tầng IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Mục tiêu tổng quát Tiếp tục cơ cấu lại ngành lúa gạo theo hướng nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững với các mục tiêu: 1. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, làm nòng cốt cho đảm bảo an ninh lương thực quốc gia 2. Nâng cao chất lượng, giá trị dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 3. Hình thành và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo 4. Thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu 5. Sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái 6. Nâng cao thu nhập của nông dân và lợi ích cho người tiêu dùng 7. Xuất khẩu gạo theo chất lượng cao và giá trị cao
Một số chỉ tiêu cụ thể Chỉ tiêu cụ thể 2025 2030 Diện tích đất lúa (triệu ha) 3, 6 -3, 7 3, 5 Diện tích gieo trồng (triệu ha) 7, 0 -7, 2 6, 5 Sản lượng (triệu tấn) 40 -41 35 NQ Quốc hội (2016) diện tích đất trồng lúa đến năm 2020 của cả nước còn 3. 760, 39 nghìn ha và đất chuyên trồng lúa nước là 3. 128, 96 nghìn ha. Theo số liệu của Bộ TNMT, đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, đất trồng lúa có 4. 120, 50 nghìn ha, cao hơn 360, 11 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt.
Mục tiêu - Chỉ tiêu cụ thể (Tiếp) Chỉ tiêu cụ thể Xuất khẩu gạo (triệu tấn) trong đó: 2025 5 - 5, 5 2030 4 - Gạo thơm, đặc sản và gạo japonica 40% 45% - Nếp 20% - Gạo trắng phẩm chất cao 20% 15% - Gạo có thương hiệu >20% >40 Chiến lược xuất khẩu gạo đến 2030 Hiện nay chưa đáng kể
Mục tiêu - Chỉ tiêu chính (Tiếp) Tỷ lệ diện tích gieo trồng - Sử dụng hạt giống xác nhận > 80% 90 - Sử dụng giống chất lượng cao >70% 80% Quy trình canh tác tiên tiến (ICM, IPM, SRP, SRI, 1 P 5 G, . . . ), quy trình thực hành sản xuất tốt (Viet. GAP và tương đương, canh tác lúa thông minh với biến đổi khí hậu, nông nghiệp hữu cơ, …) Giảm lượng giống gieo sạ (bình quân còn 80 kg/ha) > 60% 70% Công nghệ cao, công nghệ số > 70% 10% Hiện nay khoảng 50% Hiện nay khoảng <50% > 80% Hiện nay khoảng <50% 20% Hiện nay bắt đầu
Mục tiêu - Chỉ tiêu chính (Tiếp) Tỷ lệ giảm lượng phân bón hóa học, lượng thuốc BVTV dùng trong sản xuất lúa có nguồn gốc hóa học Tỷ lệ thất thóat sau thu hoạch >30% 40% Hiện nay chưa đạt mục tiêu giảm 30% 8% 5% Hiện nay 10% Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất lúa đạt bình quân 70% 80% Hiện nay khoảng 40%, ĐBSCL 70% Đồng bằng sông Cửu Long >90% 100%
Mục tiêu - Chỉ tiêu chính(Tiếp) Tỷ lệ diện tích gieo trồng có liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ Lợi nhuận cho người trồng lúa >30% 50% >30% Giảm phát thải khí nhà kính 5% 9 -10% Hiện nay khoảng 10% ở ĐBSCL
II. GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO 1. Tái cơ cấu sản xuất 2. Đổi mới tổ chức sản xuất 3. Phát triển thị trường 4. Nâng cao tính chống chịu đối với biến đổi khí hậu và điều kiện bất lợi, rủi ro 5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và giá trị văn hóa của lúa gạo 6. Phát triển nguồn nhân lực 7. Vấn đề giới trong sản xuất lúa 8. Hợp tác quốc tế 9. Quản lý nhà nước ngành lúa gạo
III. GIẢI PHÁP ƯU TIÊN 1. Thực hiện, hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách a) Cơ chế, chính sách đối với đất lúa Chính phủ ban hành Nghị định khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp, theo đó tạo điều kiện tích tụ đất lúa, tăng quy mô sản xuất lúa nông hộ và thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất lúa quy mô lớn Nhà nước có chính sách đặc thù như ưu tiên tích tụ đất lúa, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hiện đại hóa sản xuất, phát triển chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả ngành lúa gạo và thu nhập nông dân; chuyển đổi hỗ trợ cho các địa phương theo diện tích trồng lúa sang hỗ trợ cho các vùng sản xuất lúa trọng điểm và vùng lúa có luân canh với rau màu hoặc thủy sản.
b) Một số cơ chế, chính sách chủ yếu liên quan đến ngành lúa gạo i) Liên kết sản xuất - tiêu thụ Bổ sung chính sách hỗ trợ nguồn vốn vay cho doanh nghiệp đủ lớn và kéo dài thời hạn vay để doanh nghiệp có điều kiện liên kết tiêu thụ lúa cho nông dân và dự trữ lúa, gạo với sự tham gia hỗ trợ của ngành ngân hàng trong cho vay theo chuỗi giá trị. ii) Cơ giới hóa nông nghiệp Xây dựng và ban hành Nghị định về chính sách đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp thay thế Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
b) Một số cơ chế, chính sách chủ yếu liên quan đến ngành lúa gạo (tiếp) iii) Tín dụng nông nghiệp Trong chính sách tín dụng nông nghiệp, chương trình tín dụng đặc thù góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân đầu tư phát triển một số mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam như lúa gạo cần được hoàn thiện theo hướng thúc đẩy tích tụ đất đai, phát triển chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, xuất khẩu có thương hiệu và kết hợp chặt chẽ giữa chương trình cho vay và bảo hiểm theo chuỗi giá trị lúa gạo. iv) Bảo hiểm nông nghiệp Hoàn thiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp, đối với cây lúa mở rộng chính sách hỗ trợ bảo hiểm cho các địa bàn sản xuất lúa tập trung, phát triển loại hình sản phẩm bảo hiểm theo chỉ số năng suất có ứng dụng công nghệ viễn thám giúp giảm thiểu chi phí, thời gian và tăng tính minh bạch, chính xác. v) Đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp chính sách ưu tiên các doanh nghiệp có liên kết sản xuất - tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, xuất khẩu gạo có thương hiệu, chế biến sâu.
b) Một số cơ chế, chính sách chủ yếu liên quan đến ngành lúa gạo (tiếp) vi) Phát triển hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt Hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt là điểm khởi đầu cho ngành lúa gạo phát triển bền vững và hiệu quả và là cốt lõi để hình thành vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, vì vậy cần thiết có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích áp ứng dụng hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính và hỗ trợ cấp chứng nhận sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất tốt. vii) Xuất khẩu gạo Thực hiện hiệu quả Nghị định số 107/2018/NĐ-CP Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Thương hiệu gạo Việt Nam và Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo. viii) Đảm bảo an ninh lương thực
2. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ a) Xây dựng và triển khai chương trình nghiên cứu lúa gạo quốc giai đoạn 2021 -2030 với các trọng tâm sau: i) Chọn tạo, phát triển giống lúa ii) Nghiên cứu và phát triển hệ thống các quy trình thực hành sản xuất tốt, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu iii) Nghiên cứu cơ giới hóa và nâng cao chuỗi giá trị lúa gạo iv) Nghiên cứu sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên tự nhiên v) Nghiên cứu về thể chế và chính sách, thị trường và thương mại lúa gạo
b) Ứng dụng khoa học công nghệ Đổi mới hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ theo chuỗi giá tri lúa gạo. Phát triển các dịch vụ tư vấn khuyến nông ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp thông tin về kỹ thuật, thị trường, dự báo khí hậu, thời tiết cho nông dân. c) Huy động nguồn lực cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ Phát triển liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lúa gạo giữa các tổ chức trong nước. Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông phát triển lúa gạo. Phát triển hợp tác với Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) và các tổ chức quốc tế như Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO)… Khuyến khích phát triển liên kết công tư
d) Tăng đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ Tăng kinh phí cho nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và khuyến nông từ ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp từ doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lúa gạo. Đầu tư nâng cấp Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long đạt trình độ quốc tế, nâng cấp Trung tâm Tài nguyên thực vật và các Viện có thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu lúa cho các vùng sinh thái. Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức khuyến nông nhà nước từ trung ương đến địa phương và trong doanh nghiệp. Hỗ trợ nguồn lực cho doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu và và phát triển công nghệ trong lĩnh vực lúa gạo; hỗ trợ nguồn lực cho nông dân phát huy các sáng kiến của mình trong sản xuất lúa để hoàn thiện, phát triển công nghệ, phát huy kinh nghiệm bản địa trong sản xuất lúa bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học. Đầu tư đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học chuyên sâu về lúa gạo trong nước và ở nước ngoài.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng Phát triển hệ thống thủy lợi Phát triển kết nối hệ thống giao thông ở các vùng sản xuất lúa Hỗ trợ xây dựng hệ thống điện phục vụ sản xuất cho các vùng sản xuất lúa tập trung. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng kho lúa khô Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phát triển hệ thống thông tin về thị trường Đầu tư hạ tầng cho các vùng sản xuất lúa mang tính di sản văn hóa, đặc thù kết hợp phục vụ du lịch…
Phần IV: Tiềm năng giảm lượng khí phát thải nhà kính trong đóng góp NDC
Hiện trạng phát thải khí nhà kính ở Việt Nam Đơn vị: nghìn tấn CO 2 tương đương Hình. Tỷ lệ phát thải KNK năm 2014 trong lĩnh vực nông nghiệp Hình Phát thải/hấp thụ KNK của các lĩnh vực năm 2014 Nông nghiệp đóng góp phần lớn vào tổng lượng phát thải KNK ở Việt nam (89, 75 triệu tấn CO 2 tương đương/năm, chiếm 27, 92%) Canh tác lúa nước phát thải 43, 79 triệu tấn CO 2 tương đương/năm, chiếm 49, 35% tổng lượng phát thải của nghành nông nghiệp và 15, 42% tổng phát thải KNK của cả nước Nguồn: Báo cáo kỹ thuật kiểm kê quốc gia KNK của Việt Nam năm 2014, Bộ TNMT, 2018 Hình : Tỷ lệ phát thải KNK của các lĩnh vực năm 2014 Do vậy áp dụng các giải pháp nhằm giảm phát thải KNK trong canh tác lúa sẽ góp phần quan trọng vào mục tiêu quốc gia và mục tiêu nghành NN về giảm phát thải KNK
Một số biện pháp giảm phát thải KNK trong sản xuất lúa gạo - Quản lý nước và các biện pháp canh tác lúa nước (CSA: AWD, SRI, ICM, 1 P 5 G, 3 G 3 T…, sử dụng phân bón hiêu quả, phân chậm tan, điều chỉnh lịch thời vụ cho phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu…) - Sử dụng giống lúa ngắn ngày - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng cạn - Quản lý, tái chế/ tái sử dụng phụ phẩm của cây lúa (kiểm soát đốt rơm rạ, ủ phân v. v. ). Hàng năm với sản lượng lúa của Việt Nam khoảng 40 -43 triệu tấn/năm thì sẽ có khoảng 44 -48 triệu tấn rơm rạ, 8 -8, 6 triệu tấn trấu và 5 -5, 8 triệu tấn cám/năm. Đây là nguồn phụ phẩm lớn trong sản xuất lúa gạo, nếu chúng ta có giải pháp hữu hiệu cho việc sử dụng nguồn phụ phẩm này sẽ góp phần giảm thiểu khí phát thải nhà kính đồng thời nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị lúa gạo.
TR N TRỌNG CẢM ƠN!
- Slides: 35