B GIO DC V O TO V GIO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC MẦM NON HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ LOGO
ĐIỀU CHỈNH LẬP KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
NỘI DUNG CƠ BẢN I. Những điều chỉnh trong Chương trình GDMN, 2016 và những đổi mới trong Đánh giá sự phát triển của trẻ MN II. Hướng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ hàng ngày III. Hướng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ cuối giai đoạn
ND 1. Giới thiệu những nội dung sửa đổi bổ sung v Giới thiệu về những nội dung sửa đổi, bổ sung về đánh giá sự phát triển của trẻ theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non
Chương trình GDMN 2009 Chương trình GDMN 2016 Phần Một. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG III. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên quan sát hoạt động hằng ngày.
Phần Hai. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRẺ, MG G. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ NHÀ TRẺ, MG Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non, nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ một cách phù hợp.
I. ĐÁNH GIÁ TRẺ HẰNG NGÀY 1. Mục đích đánh giá: Đánh giá những diễn biến Đánh giá nhằm kịp thời tâm – SL của trẻ hằng ngày trong điều chỉnh kế hoạch hoạt động các HĐ, nhằm phát hiện những chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày. biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh KH hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Nội dung đánh giá: -Tình trạng sức khoẻ của trẻ. -Thái độ, trạng thái cảm xúc và Trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ. -Kiến thức và kỹ năng của trẻ. Kiến thức, kĩ năng của trẻ.
3. Phương pháp đánh giá -Quan sát. -Trò chuyện, giao tiếp với trẻ. -Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. -Trao đổi với phụ huynh. Trao đổi với cha, mẹ/người chăm sóc trẻ. Lưu ý: SD một hay kết hợp nhiều phương pháp để ĐG trẻ
Hằng ngày, giáo viên theo dõi trẻ trong các hoạt động, dõi và ghi chép lại những ghi lại những tiến bộ rõ rệt và thay đổi rõ rệt của trẻ và những điều cần lưu ý vào sổ những điều cần lưu ý để kịp kế hoạch giáo dục hoặc nhật thời điều chỉnh kế hoạch ký của lớp để điều chỉnh kế chăm sóc, giáo dục. hoạch và biện pháp giáo dục.
II. ĐÁNH GIÁ TRẺ THEO GIAI II - ĐÁNH GIÁ TRẺ THEO GIAI ĐOẠN 1. Mục đích đánh giá: Xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giai đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh giai đoạn (cuối CĐ/tháng, cuối kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho mỗi độ tuổi), trên cơ sở đó điều giai đoạn tiếp theo. chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo 2. Nội dung đánh giá dục cho giai đoạn tiếp theo. Đánh giá mức độ phát triển của trẻ 2. Nội dung đánh giá: theo giai đoạn về thể chất, nhận Đánh giá mức độ phát triển của trẻ thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng theo giai đoạn về thể chất, nhận xã hội và thẩm mĩ. thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ.
Phương pháp đánh giá trẻ hàng ngày/theo giai đoạn như nhau 3. Phương pháp đánh giá Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để ĐG trẻ: đánh giá trẻ: Quan sát. - Quan sát. Trò chuyện, giao tiếp với trẻ. - Trò chuyện, giao tiếp với trẻ. Phân tích sản phẩm hoạt động - Đánh giá qua bài tập. của trẻ. - Phân tích sản phẩm hoạt động Sử dụng bài tập tình huống. của trẻ. Trao đổi với cha, mẹ/người chăm - Trao đổi với phụ huynh. sóc trẻ. *MG: Sử dụng bài tập tình huống hoặc bài tập trắc nghiệm
Kết quả ĐG được GV ghi Kết quả đánh giá được giáo viên lưu giữ lại trong hồ sơ cá nhân trẻ. trong hồ sơ cá nhân của trẻ. 4. Thời điểm và căn cứ ĐG 4. Thời điểm và căn cứ đánh giá *NT: Đánh giá cuối độ tuổi (6, 12, 18, (6, 12, 18, 24 và 36 tháng 24, 36 tháng) dựa vào kết quả mong đợi. tuổi) dựa vào các chỉ số phát triển của trẻ. *MG: Đánh giá cuối giai đoạn dựa vào *MG: mục tiêu giáo dục chủ đề/tháng, kết quả ĐG cuối chủ đề dựa vào mong đợi cuối độ tuổi. mục tiêu của chủ đề. *NT+MG: Đánh giá mức độ phát triển ĐG giá cuối độ tuổi (cuối thể chất cần sử dụng thêm chỉ số về cân 3, 4, 5 tuổi) dựa vào các chỉ nặng, chiều cao cuối độ tuổi. số phát triển của trẻ.
NỘI DUNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
1. Mục đích, ý nghĩa, nội dung đánh giá trẻ v 1. 1. Ðánh giá sự PT của trẻ là gì? vĐánh giá sự PT của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình GDMN, nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ một cách phù hợp.
1. 2. Mục đích đánh giá v Nhằm xác định mức độ phát triển của trẻ so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiến bộ.
1. 3. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻ v Ðánh giá trẻ thường xuyên giúp giáo viên có được các thông tin về sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài; v Xác định được những khó khăn, những nguyên nhân cụ thể trong sự PT của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các quyết định giáo dục tác động phù hợp đối với trẻ;
v Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải có kế hoạch bổ sung; v Ðánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân đứa trẻ, căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo;
v Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theo; v Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương.
1. 4. Nội dung đánh giá v v v - Đánh giá sự phát triển thể chất - Đánh giá sự phát triển nhận thức - Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ - Đánh giá sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội - Đánh giá sự phát triển thẩm mĩ
2. Các phương pháp đánh giá sự PT của trẻ v 2. 1. Quan sát tự nhiên v 2. 2. Trò chuyện với trẻ v 2. 3. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ v 2. 4. Sử dụng tình huống v 2. 5. Trao đổi với phụ huynh
Lưu ý: v Cần phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt để có kết quả đáng tin cậy. v Việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là tùy thuộc vào sự quyết định của giáo viên sao cho thích hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn. Tuy nhiên, quan sát tự nhiên là phương pháp được sử dụng chủ yếu nhất trong trường mầm non.
Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ do v Chủ yếu do giáo viên tiến hành trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. v Cha mẹ trẻ cùng phối hợp tham gia. v Do các cán bộ quản lí giáo dục (Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Ðào tạo và Ban giám hiệu nhà trường) tiến hành với các mục đích khác nhau nhưng cùng hướng đến mục đích chung là làm thế nào để nâng cao chất lượng CS, GD trẻ.
NỘI DUNG 3. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
1. Đánh giá sự phát triển của trẻ hàng ngày v 1. 1. Mục đích đánh giá v Đánh giá nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày. v 1. 2. Nội dung đánh giá v - Tình trạng sức khoẻ của trẻ. v - Trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ. v - Kiến thức, kĩ năng của trẻ.
1. 3. Phương pháp đánh giá v -Quan sát v - Trò chuyện, giao tiếp với trẻ. v - Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. v - Trao đổi với cha, mẹ/người chăm sóc trẻ. *Kết quả ĐG được GV lưu giữ trong hồ sơ cá nhân trẻ.
v Quan sát là theo dõi, thu thập, ghi lại có hệ thống những biểu hiện trong cuộc sống hang ngày của trẻ (cử chỉ, lời nói, hành vi) từ đó phân tích, nhận xét, đánh giá trẻ v TRò chuyện là phương pahps sử dụng một hệ thống câu hỏi có mục đích để thu thập các thông tin và tìm lý do, nguyên nhân của các sự kiện xảy ra đối với trẻ v Phân tích SP là phương pháp dựa trên SP hoạt động của trẻ (xé, dán, nặn), GV ĐG mức độ hình thành kỹ năng, kiến thức hay biểu hiện năng khiếu của trẻ
v SD tình huống hoặc BT trắc nghiệm v SD tình huống là PP thông qua các tình huống thực trong cuộc sống, hoặc tình huống do GV tự tạo để GD trẻ v SD bài tập là hệ thống các bài tập đánh giá trẻ đã được các chuyên gia chuẩn hóa trên trẻ v Trao đôi với cha mẹ/người chăm sóc trẻ nhằm mục đich khẳng định thêm ĐG của GV về trẻ, đồng thời có biện pháp tang cường phối hợp CS-ND trẻ
1. 4. Các căn cứ để ĐG trẻ hàng ngày: v. Các biểu hiện bất thường/thay đổi rõ rệt về thể chất, tâm lý của trẻ (sức khỏe, cảm xúc, thái độ, hành vi, kiến thức, kỹ năng của trẻ) v. Các vấn đề khác thường của nhóm trẻ trong thời điểm, sự kiện hay hoạt động nào đó… v. Các biểu hiện đặc trưng của trẻ trong từng hoạt động hàng ngày
1. 5. Cách ghi chép: v Ghi chép lại những thay đổi rõ rệt và những điều cần lưu ý. . . : ghi ngắn gọn bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật (có thể là thay đổi tiến bộ rõ rệt hoặc hạn chế) thu thập được quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ. Hãy lấy ví dụ minh họa về việc ghi chép. . v VD Ngày 1/10: Bé Na xếp được chồng tháp cao (8 khối) không bị đổ, đây là lần đầu tiên tôi nhìn thấy. v Ngày 10/10: Bé Hà giật đồ chơi của bạn (đây là lần thứ 3 trong tuần (tháng) bé giật đồ chơi của bạn); v Bé Tuấn có biểu hiện mệt mỏi, ăn kém; giờ thể dục không ném trúng đích lần nào và bỏ ra ngồi một chỗ và nhìn bé rất buồn. v Ngày 15/10: Bé Linh đặt nhiều câu hỏi với cô về con chuột v => chọn lọc thông tin để đáp ứng hỗ trợ nhanh, kịp thời (có thể ngay lập từ hoặc thới gian tới/hoạt động/ ngày/tuần…), phù hợp với trẻ. v Kết quả đánh giá hằng ngày được giáo viên quan sát, theo dõi trong quá trình tổ chức hoạt động, sau khi tổ chức hoạt động. . . và ghi chép kịp thời, đúng, đầy đủ, không hình thức.
§ Căn cứ vào những gì quan sát và ghi chép được, giáo viên có thể trao đổi với cha mẹ trẻ để cùng xem xét, xác định nguyên nhân để điều chỉnh kế hoạch và có những biện pháp giáo dục tác động kịp thời khắc phục những tồn tại, phát huy những biểu hiện tích cực của trẻ trong những ngày tiếp theo hoặc lưu ý để tiếp tục theo dõi.
Các kiểu ghi chép (Tham khảo, tùy theo khả năng của GV có thể sử dụng một trong cách gợi ý dưới đây sao cho phù hợp) + Ghi chép kiểu hồi kí: sản phẩm là bản mô tả lại các tình huống và hành vi của trẻ sau khi các hoạt động đã diễn ra + Ghi chép tại chỗ: sản phẩm là một bản tường thuật hành vi của trẻ theo trình tự hoạt động trong một khoảng thời gian nào đó (cách này có thể thuận tiện cho GV và hiệu quả). + Ghi chép theo mẫu: sản phẩm là một bản tường thuật về hành vi của trẻ (theo mẫu đã chuẩn bị trước) trong quá trình hoạt động đang diễn ra. + Ghi chép theo bảng danh mục (checklist): tạo ra một bảng đánh dấu theo danh mục được chuẩn bị sẵn. Yêu cầu: Lưu được thông tin kịp thời về biểu hiện của trẻ, nhóm trẻ (những biểu hiện nổi bật theo nội dung đánh giá trẻ hằng ngày theo qui định trong Chương trình). Trong Văn bản CTGDMN đã bỏ cụm từ “vào sổ kế hoạch GD hoặc nhật ký của lớp” để tránh sự máy móc, áp đặt, cồng kềnh hồ sơ sổ sách gây áp lực cho GV
Các thời điểm ghi chép: Bất kỳ thời điểm nào trong ngày, trong tuần…nếu đứa trẻ bộc lộ ra các biểu hiện cần theo dõi theo mức độ phát triển của trẻ
Tổng hợp các ghi chép có liên quan Giáo viên cần: Đọc/xem lại tất cả các ghi chép Lưu lại những ghi chép về biểu hiện của trẻ, loại bỏ các suy nghĩ cá nhân về trẻ Sắp xếp vào một hệ thống
Chọn dữ kiện quan trọng (thông tin có giá trị)… Giáo viên cần: Gạch chân, bôi màu các ghi chép quan sát có ý nghĩa (thông tin có giá trị) đối với việc nhận định về sự phát triển của trẻ. Ví dụ Đối chiếu thông tin với các phương pháp khác Xác định mức độ nhất quán của các thông tin Yêu cầu: các biểu hiện mang tính nhất quán, ổn định
Nhật ký nhóm/ lớp v Mỗi nhóm lớp cần có 1 quyển nhật kí v Nhật ký là sổ ghi chép tình hình chng của trẻ trong lớp, những sự kiện đặc biệt đối với trẻ diễn ra trong ngày; các đk, hoàn cảnh, môi trường…xảy ra sự kiện đó. v Nhật kí là 1 căn cứ quan trọng giúp Gv XDKH cho các HĐ tiếp theo, là cứ liệu theo dõi sự PT của trẻ thường xuyên v Thông qua nhật kí CBQL có thể ĐG việc CS, GD của GV để có những tư vấn, hỗ trợ cần thiết; phụ huynh có thể nắm được sự PT của con mình để có sự phối hợp với nhà trường trong CS-GD trẻ.
36 Cần ghi nhớ v - Xác định hoạt động nào trẻ thích nhất? v Hoạt động nào trẻ đã lặp lại nhiều lần? v Đồ dùng nào trẻ thích sử dụng? v Khu vực/góc chơi nào/trong lớp hay ngoài trời trẻ thích và hay đến chơi nhất? v Trẻ sẽ học được gì ở hoạt động này? v Làm thế nào để có thể hỗ trợ trẻ tốt nhất (khả năng của từng trẻ/nhóm trẻ: điểm mạnh, điểm yếu của trẻ) v Trẻ gặp khó khăn gì? v Tập trung vào hoạt động/nội dung nào?
Điều chỉnh KHGD CBQL, Giáo viên cần: CBQL: Điều chỉnh sự hỗ trợ đến trẻ của cô, của Cha, Mẹ… trong tổ chức các hoạt động GD GV: Điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục các ngày trong tuần: mục tiêu, cách tiếp cận, thay đổi môi trường, thay đổi hoạt động GD… CBQL, GV: Cung cấp thông tin chính xác cho Cha, Mẹ và phối hợp với gia đình can thiệp kịp thời đến trẻ như thăm khám bác sỹ hay chuyên gia… Yêu cầu: điều chỉnh phù hợp và kịp thời
2. Đánh giá sự phát triển của trẻ theo giai đoạn v 2. 1. Mục đích đánh giá v Xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giai đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, GD cho giai đoạn tiếp theo. v 2. 2. Nội dung đánh giá v Đánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ.
2. 3. Phương pháp đánh giá vvvvv- Quan sát. Trò chuyện, giao tiếp với trẻ. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. Sử dụng bài tập tình huống. Trao đổi với cha, mẹ/người chăm sóc trẻ
2. 4. Thời điểm và căn cứ đánh giá v Nhà trẻ: Đánh giá cuối độ tuổi (6, 12, 18, 24, 36 tháng) dựa vào kết quả mong đợi. v Mẫu giáo: Đánh giá cuối giai đoạn dựa vào mục tiêu giáo dục chủ đề/tháng, kết quả mong đợi cuối độ tuổi. v NT+MG: Đánh giá mức độ phát triển thể chất cần sử dụng thêm chỉ số về cân nặng, chiều cao cuối độ tuổi. v Lưu ý: Tùy thuộc vào thời điểm ĐG, căn cứ vào kết quả cân, đo để đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng (lấy kết quả ở thời điểm đánh giá tình trạng dinh dưỡng gần nhất).
2. 5. Cách ghi chép: NT+MG: Có thể sử dụng kết quả ĐG hàng ngày, không nhất thiết phải tổ chức buổi ĐG riêng. § NT: Đánh giá trẻ nhà trẻ không diễn ra cùng một lúc, mỗi tháng, GV lập danh sách các trẻ tròn 6, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi nhận xét, ĐG trẻ đã đạt hay chưa đạt các chỉ số tương ứng với tháng tuổi và ghi vào ”Bảng kết quả đánh giá trẻ theo giai đoạn” để theo dõi cũng như trao đổi với cha mẹ trẻ. § MG: Ghi chép như nhà trẻ. Hằng ngày, GV theo dõi và ghi chép lại những thay đổi rõ rệt của trẻ và những điều cần lưu ý để kịp thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, GD cho phù hợp.
v Danh sách trẻ nên ghi theo từng nhóm tháng tuổi để dễ theo dõi trẻ. v Đối với những trẻ mà thời điểm đánh giá rơi vào những tháng đầu mới đi nhà trẻ (VD tròn 6, 12, 18 tháng . . . ), nếu giáo viên không đánh giá được sự phát triển của trẻ, thì có thể hỏi cha mẹ trẻ và ghi lại, cũng như đề ra các biện pháp kích thích sự phát triển của trẻ.
§ Đối với những trẻ chưa được đánh giá lần nào vào cuối năm học, trẻ sinh tháng 6, 7, 8 (thiếu 1 3 tháng), giáo viên sử dụng các chỉ số phát triển của trẻ 36 tháng tuổi và coi đó là sự đánh giá cuối độ tuổi nhà trẻ trước khi lên mẫu giáo, cần chú thích về tháng tuổi của trẻ tại thời điểm thực hiện đánh giá.
Tham khảo một số chỉ số đánh giá sự PT của trẻ: § - Trẻ 24 tháng tuổi: STT Mục tiêu (chỉ số) 1 Cân nặng bình thường của trẻ trai: . . . kg. 2 Chiều cao bình thường của trẻ trai: . . . cm. 3 Biết lăn/bắt bóng với người khác. 4 Xếp tháp, lồng hộp ; xếp chồng 3 4 hình khối. 5 Biết thể hiện một số nhu cầu ăn uống, vệ sinh bằng cử chỉ/ lời nói. 6 Chỉ/ gọi tên được một số đồ dùng, đồ chơi, con vật, quả quen thuộc. 7 Chỉ/ lấy được đồ vật có màu đỏ hoặc xanh. 8 Làm được theo chỉ dẫn một số yêu cầu đơn giản (lấy cốc uống nước, lau miệng, đi đến đây) 9 Trả lời các câu hỏi : “Ai đây? ”, ”Cái gì đây? ”, …”Ở đâu ? Thế nào ? ” 10 Nói được câu đơn 2 – 3 tiếng : đi chơi ; mẹ bế bé ; … 11 Nhận ra bản thân trong gương ảnh.
Trẻ 36 tháng tuổi: TT Mục tiêu (chỉ số) 1 Cân nặng bình thường của trẻ trai : ……kg 2 Chiều cao bình thường của trẻ trai: ……cm 3 Tung – bắt được bóng với người khác ở khoảng cách 1 m. 4 Ném được vào đích ngang (xa 1 – 1, 2 m). 5 Làm được một số việc tự phục vụ đơn giản (tự xúc ăn, uống nước, cài cúc áo) 6 Nói được tên một số bộ phận cơ thể, đồ vật, hoa quả, con vật quen thuộc. 7 Chỉ/lấy/gọi tên đồ vật có màu đỏ, vàng, xanh khi yêu cầu. 8 Chỉ/lấy/cất đồ vật có kích thước to/ nhỏ theo yêu cầu. 9 Diễn đạt được bằng lời nói các yêu cầu đơn giản. 10 Trả lời các câu hỏi: ”Ai đây? ”, ”Cái gì đây? ”, ”Làm gì? ”. 11 Đọc được bài thơ ngắn. Hát được bài hát ngắn đơn giản. 12 Chào, tạm biệt, cảm ơn, ạ, vâng ạ khi được nhắc nhở. 13 Bắt chước một số hành vi xã hội đơn giản (bế búp bê, cho búp bê ăn, nghe điện thoại). 14 Thích tô màu, vẽ, năn, xé dán, xếp hình, xem tranh, nghe hát, vận động theo nhạc.
v Căn cứ vào Bảng kết quả đánh giá trẻ theo giai đoạn (nhóm trẻ), xây dựng thành Phiếu đánh giá sự phát triển của cá nhân trẻ (lưu trong Hồ sơ cá nhân trẻ). v Ví dụ PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ 18 THÁNG TUỔI o 0 o v Họ và tên trẻ : v Ngày, tháng, năm sinh : v Nhóm trẻ : v Giáo viên :
TT Mục tiêu (chỉ số) Đạt Chưa đạt 1 2 3 4 5 6 Cân nặng theo tuổi: . . . kg Chiều cao theo tuổi: ………. . cm Đi vững. Thực hiện các cử động bàn tay : cầm, gõ, bóp, đập. . . đồ vật. Lồng được 2 – 3 hộp, xếp chồng được 2 – 3 khối vuông. Chỉ vào hoặc nói đ ược tên một vài bộ phận của cơ thể, đồ dùng, đồ chơi, quả và con vật quen thuộc khi được hỏi. 7 Nói câu một tiếng thể hiện ý muốn (ví dụ : “bế” − khi muốn bế, “uống” − khi muốn uống nước, “măm” − khi muốn ăn). 8 9 10 Nhận ra hình ảnh bản thân trong gương khi được hỏi. Làm theo một số yêu cầu đơn giản của người lớn (vẫy tay chào. . . ). Thích nghe hát và vận động theo nhạc. . . . . . . . . . . . . . .
Ví dụ 2: Cách ghi chép đối với MG v a. Đánh giá theo chủ đề/tháng v Mỗi lớp sử dụng 1 Bảng cho 1 chủ đề/tháng được tổng hợp như sau: BẢNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ v Chủ để/Tháng: ……………………… v Từ ngày …. tháng…… đến hết ngày ……. . tháng ………
STT Họ và tên trẻ Các mục tiêu giáo dục [Đạt +; chưa đạt -] MT MT …. … … MT … … 1 Bùi Văn An 2 Nguyễn Thị Tổng số Đạt Chưa đạt + – + – + + Hoa … 35 Hồ Thị Lan + + + 20 30 35 57, 1 85, 7 100% Tổng số trẻ đạt: Tỷ lệ
v Cuối bảng: Một số vấn đề cần lưu ý (ghi những vấn đề cần quan tâm hoặc chuẩn bị cho chủ đề/tháng tiếp theo). v Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày làm cơ sở đánh giá theo chủ đề/tháng. Trên cơ sở kết quả đạt được của trẻ, giáo viên điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếp theo. v
v * Điều chỉnh kế hoạch chủ đề/ tháng/ tuần tiếp theo v - Đối với những mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) dưới 70 % thì giáo viên tiếp tục đưa mục tiêu chưa đạt vào mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo. v - Đối với mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) trên 70% thì giáo viên điểm ra số trẻ chưa đạt để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình giáo dục và phối hợp với cha mẹ trẻ để giúp trẻ đạt được.
v Do đó mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo sẽ gồm các mục tiêu mới, các mục tiêu lặp lại (nếu có) hoặc MT từ chủ đề trước sang (những mục tiêu có số trẻ đạt dưới 70%) v * Điều chỉnh kế hoạch GD ngày: Những mục tiêu trẻ chưa đạt ( ) giáo viên điều chỉnh các hoạt động giáo dục cho phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ. v (Ví dụ: Bảng đánh giá của lớp 5 tuổi A MN Liên Châu) v
b. Đánh giá cuối độ tuổi v - Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi được “tiến hành” vào tháng cuối cùng của năm học (“tiến hành” không có nghĩa lúc này mới đánh giá/trẻ). Tùy theo khả năng của GV, có thể: v + Giáo viên có thể tổng hợp tất cả kết quả các mục tiêu giáo dục của năm học thông qua đánh giá hằng ngày, các chủ đề/tháng thành Phiếu đánh giá cuối độ tuổi của trẻ. v + Căn cứ vào MTGD trẻ theo kế hoạch GD năm học (mục tiêu GD đã được xây dựng dựa trên kết quả mong đợi), các GV, CBQL của nhà trường, CBQL ngành học có liên quan lựa chọn từ 30 – 40 MTGD làm căn cứ xây dựng thành phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ. Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo đầy đủ các lĩnh vực phát triển, đáp ứng những định hướng phát triển trẻ của từng địa phương.
§ - Các phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi tuỳ thuộc vào sự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh hiện tại. § Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ theo chủ đề/tháng để làm cơ sở đánh giá sự phát triển của cá nhân trẻ cuối độ tuổi.
v - Kết quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ, được lưu vào hồ sơ cá nhân và thông báo với cha mẹ trẻ để phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường và ở gia đình. Đồng thời, giáo viên sử dụng kết quả này trao đổi với đồng nghiệp để điều chỉnh kế hoạch giáo dục, trao đổi với giáo viên khi trẻ chuyển lớp, chuyển trường và cùng phối hợp đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp ở GĐ tiếp theo.
v- Kết quả đánh giá trẻ không dùng: § Xếp loại trẻ, § So sánh giữa các trẻ § Tuyển chọn trẻ vào lớp một.
Ví dụ tham khảo về Phiếu đánh giá cuối độ tuổi (dùng cho cá nhân 1 trẻ/phiếu) PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ 3 – 4 TUỔI Năm học. . . . . v ---------o 0 o----------v Họ và tên trẻ : . . . . v Ngày, tháng, năm sinh : . . . . Lớp : . . . . v Giáo viên : . . . v. . . .
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Mục tiêu (chỉ số) Phát triển thể chất Cân nặng theo tuổi: . . . . kg Chiều cao theo tuổi: . . . . cm Đi /chạy thay đổi tốc độ theo đúng hiệu lệnh. Tung – bắt bóng với người đối diện (khoảng cách 2, 5 m). Chạy liên tục theo hướng thẳng 15 m. Cắt thẳng được một đoạn 10 cm. Xếp, chồng 8 – 10 khối. Nói đúng tên một số thực phẩm quen thuộc khi nhìn thấy vật thật hoặc tranh ảnh (thịt, cá, trứng, sữa, rau. . . ). Thực hiện được một số việc đơn giản với sự giúp đỡ của người lớn : rửa tay, lau mặt, súc miệng, tháo tất, cởi quần, áo. . . Đạt Chưa đạt . . . . . . . . . . . .
10 11 12 13 14 15 Phát triển nhận thức Phân loại các đối tượng theo một dấu hiệu nổi bật. Đếm trên các đối tượng giống nhau và đếm đến 5. So sánh số lượng hai nhóm đối tượng trong phạm vi 5 ; nói được các từ : bằng nhau, nhiều hơn, ít hơn. So sánh hai đối tượng về kích thước và nói được các từ : to hơn / nhỏ hơn ; dài hơn / ngắn hơn ; cao hơn / thấp hơn ; bằng nhau. Nhận dạng và gọi tên các hình : tròn, vuông, tam giác, chữ nhật. Mô tả những dấu hiệu nổi bật của đối tượng được quan sát với sự gợi mở của cô giáo. . . . . . . . .
16 17 18 19 20 Phát triển ngôn ngữ Biết lắng nghe và trả lời được câu hỏi của người đối thoại. Nói rõ các tiếng. Sử dụng được các từ thông dụng chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm. . . Kể lại truyện đơn giản đã được nghe với sự giúp đỡ của người lớn. Nhìn vào tranh minh hoạ và gọi tên nhân vật trong tranh. . . . . . . .
21 22 23 24 25 Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội Nói được tên, tuổi, giới tính của bản thân. Biết chào hỏi và nói lời cảm ơn, xin lỗi khi được nhắc nhở. Cùng chơi với các bạn trong các trò chơi theo nhóm nhỏ. Thực hiện được một số quy định : xếp, cất đồ chơi, không tranh giành đồ chơi, vâng lời bố mẹ. Bỏ rác đúng nơi quy định. . . . . . . . .
26 27 28 29 30 Phát triển thẩm mĩ Hát theo giai điệu, lời ca của bài hát quen thuộc. Vận động theo nhịp điệu bài hát, bản nhạc (vỗ tay, vận động minh hoạ). Vận động theo ý thích các bài hát, bản nhạc quen thuộc. Vẽ các nét thẳng, xiên, ngang tạo thành bức tranh đơn giản. Sử dụng các nguyên vật liệu tạo hình để tạo ra sản phẩm đơn giản theo sự gợi ý. . . . . . . . .
Một số lưu ý Khi thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ v 1. ĐG trẻ cần đơn giản, hiệu quả. ĐG thường xuyên cần quan tâm, coi trọng nhất. v 2. Đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ để có những tác động phù hợp và tôn trọng những gì trẻ có. Đánh giá sự phát triển của trẻ phải dựa trên cơ sở sự thay đổi của từng trẻ, không kỳ vọng giống nhau với tất cả trẻ.
Một số lưu ý § 3. Đánh giá sự phát triển của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu, trên cơ sở đó sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD), điều chỉnh KHGD và tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp (Không đánh giá so sánh giữa các trẻ).
Một số lưu ý § 4. Tôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ về hứng thú, cách thức và tốc độ học tập. Chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi trẻ.
Một số lưu ý § 5. Kết quả đánh giá sự phát triển của cá nhân trẻ, của nhóm, lớp không sử dụng: • Để đánh giá thi đua, thành tích của giáo viên, • Để đánh giá thi đua, thành tích của tập thể nhóm lớp, • Không xếp loại trẻ.
Cách thức/QT đánh giá Đối với GV: - Từ đánh giá hàng ngày (1) Ø ĐG cuối tháng hoặc cuối chủ đề (2) - Từ các kết quả ĐG cuối tháng/chủ đề (2) Ø ĐG cuối độ tuổi (3).
Đối với CBQL: Theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình GV thực hiện ĐG thường xuyên Kiểm tra ngẫu nhiên GV về các ghi chép, nhận định và điều chỉnh tác động GD, trao đổi thường xuyên, rút kinh nghiệm. Kiểm tra ngẫu nhiên các trẻ và đối chiếu với ĐG cuối độ tuổi của GV, trao đổi và nhận định Chú ý: Không được lấy kết quả ĐG trẻ các mức độ làm kết quả đánh giá thi đua đối với GV mà hãy lấy sự thay đổi, phát triển của trẻ làm cơ sở để nhìn nhận công sức của GV.
Xin trân trọng cảm ơn!
- Slides: 71